Châm cứu học (Chương 12: THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này nối liền với túc Thiếu âm, khởi nguồn từ hông chạy ra thuộc mạch Tâm bào lạc, chạy xuống Hoành cách mạc liên lạc với huyện Chiên trung ở Thượng tiêu, huyệt Trung Uyển ở Trung tiêu, huyệt Âm giao ở Hạ tiêu. Nơi hông chạy hai bên nách và cánh tay bên trong bả vai huyệt Thiên trì, huyệt Thiên tuyến do hai đường giữa Thủ thái âm và thiếu âm chạy vào huyệt Khúc trạch nơi cùi chỏ đến các huyệt Sát môn, huyệt Giang sử, huyệt Nội quan, huyệt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học (Chương 12: THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC)Châm cứu học Chương 12THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC(Méridien Constricteur du Coeur) ( 7 huyệt x 2)Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này nối liền với túc Thiếu âm, khởi nguồn từ hông chạy ra thuộc mạch Tâmbào lạc, chạy xuống Hoành cách mạc liên lạc với huyện Chiên trung ở Thượngtiêu, huyệt Trung Uyển ở Trung tiêu, huyệt Âm giao ở Hạ tiêu. Nơi hông chạy haibên nách và cánh tay bên trong bả vai huyệt Thiên trì, huyệt Thiên tuyến do haiđường giữa Thủ thái âm và thiếu âm chạy vào huyệt Khúc trạch nơi cùi chỏ đếncác huyệt Sát môn, huyệt Giang sử, huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng, vào trong bàntay huyệt Lao cung, ra đầu ngón tay giữa huyệt Trung xung.Từ huyệt Lao cung chia ra 1 đường chạy đến phía ngoài ngón tay vô danh liên lạcvới kinh Thủ thiếu dương.I. HUYỆT KHÚC TRẠCH:Chạy vào giữa lòng bàn tay hợp thủy huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt.Ngay cánh tay ra, nơi lằn ngang bên trong cùi chỏ có sợi gân nổi lên là vị trí củahuyệt. (Giữa huyệt Xích trạch và Thiếu hải).b) Phương pháp châm cứu:Châm cứu họcHơi co tay lại, châm sâu 3 đến 5 phân. Đốt 7 liều. Cũng có thể dùng kim 3 khíachâm cho ra máu.c) Chủ trị:Thịt tim sưng, nhánh khí quảng viêm, thần kinh vai nhức, phổi có mụt, ói máu,đàn bà có thai hay đau bụng, ban giác.d) Tham khảo các sách:Sách Đồng nhơn nói: huyệt này trị tim đau hay giựt mình, ban giác, tay và vai hayrun.Sách Châm pháp Huyệt đạo ký nói: thời khí truyền nhiểm, ỉa mửa, chuyển gân,nên châm huyệt này cho ra máu (đàn ông châm bên trái, đàn bà bên mặt).Sách Traité d’acupuncture nói nóng sanh gh ẻ, nên châm huyệt Khúc trạch.Sách Châm cứu Yếu ca tập của Sương phiền (Nhựt) nói: tim đập mạnh, nổi ban,nóng lạnh, ỉa mửa, châm huyệt Khúc trạch ra máu rất công hiệu.e) Nhận xét chung:Huyệt Khúc Trạch Tâm bào lạc thuộc thủy, châm huyệt này làm thông suốt lênThượng tiêu tan độc khí, trị những chứng hồi hộp, nóng, bức rức, ghẻ chóc, hoaliễu di truyền, mụt độc chưa làm mủ nên châm ra máu thì những mụt này đượctiêu.Trung gió tay chơn lạnh châm huyệt này cho ra máu cũng có thể cứu sống được.2. HUYỆT SÁT MÔNNơi giáp Thủ khuyết âm tâm bào lạc.Châm cứu họca) Phương pháp tìm huyệt.Lằn ngang nơi cùi chỏ đi xuống huyệt Đại Lăng nơi khoảng giữa là vị trí củahuyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 5 đến 8 phân, đốt 3 đến 7 liều.c) Chủ trị:Thịt tim sưng, máu cam, ho hen, thấy người hay sợ, bịnh trỉ kinh niên, ung thưxương .d) Phương pháp hợp trị:Hợp với huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng trị ruột đau nh ư dao cắt.e) Tham khảo các sách:Sách tìm huyệt nói: từ huyệt Xích trạch đến huyệt Đại lăng dài 1 thước, nơikhoảng giữa khi có tay có 2 lằn gân nổi lên giữa 2 lằn gân này là vị trí của huyệt.Sách Acupuncture của H. Voisin nói: ho hen, ghẻ lở, nên châm huyệt này.Sách Châm cứu Y học của Văn Phùng (Nhựt) nói: huyệt này trị phong thấp cướckhí rất hay.g) Nhận xét chung:Những binh ra máu nhiều thì nên châm huyệt Sát môn, huyệt Thái khê, huyệt Bốcquang rất có hiệu quả. Những người bị động tim, phối hợp với huyệt Nội quan trịrất công hiệu.Châm cứu học3. HUYỆT GIAN SỬHuyệt này có tên Qủi lộ, mạch ở tim chạy ra cánh tay thuộc kim huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Ở lằn ngang cườm tay chạy lên 3 tấc.d) Phương pháp châm cứu:châm sâu 3 đến 5 phân. Hơ nóng 20 phút, đốt 3 liều.e) Chủ trị:Tim cơ viêm, màng tim bên trong và ngoài viêm, tim nhức đau, yết hầu viêm, dạdày viêm, trúng phong, kinh nguyệt không đều, tử cung sung huyết, màng tử cungviêm, trẻ con co rút. Cam tích, ban đêm giựt mình, nói xàm, mồ hôi trộm.d) Phương pháp phối hợp :Hợp với huyệt Đại trử trị sốt rét. Hợp với huyệt Hậu Khê, huyệt Hiệp cốc trị mêcuồng. Hợp với huyệt Thủy cấu trị điên tà. Hợp với huyệt Khí hải, huyệt Trungcực trị bụng dưới có cục.e) Tham khảo các sách:Phương pháp cấp cứu nói: ông Biển Thước trị người thình lình ngã chết (ngày naygọi là qủi bắt) lấy tạo giác tán nhỏ thổi vô lổ mũi, nếu không sống lại th ì đốt chínhgiữa gân bàn tay lên 3 tấc mỗi bên 14 liều.Sách Acupuncture Chinoise pratique nói: ghẻ chốc khắp mình nên đốt huyệt nầy.Phương bịnh châm cứu toàn thơ của Thái Lang (Nhựt) nói: huyệt này trị lá lách,lạnh hay sốt rét rất hay.g) Nhận xét chung:Châm cứu họcMắc xương nơi cuống họng nên tìm chung quanh huyệt Gian sử có phản ứng têrần, châm kim vào nơi đó thì xương cổ họng ra ngay. Mồ hôi trộm là do chứng âmhư gây ra, chơn âm hao tổn nên châm huyệt này ví nó thuộc kinh tâm bào lạc,thuộc kim huyệt thông suốt tim, phổi, có công năng bổ huyết d ưỡng tim, thêm âm,giảm nóng. Bệnh sốt rét thường hay nóng lạnh nên châm huyệt Gian sử, khi châmmũi kim hướng lên huyệt Chi cấu và lấy ngón tay cái nhận nơi huyệt để khỏi tổnthương đến xương và gân.4. HUYỆT NỘI QUANGiữa cánh tay chạy đến kinh Thiếu dương thông với kinh âm duy. Phương pháp tìm huyệt:a)Từ lằn ngang nơi cườm tay ngang huyệt Đại lăng chạy lên 2 tấc giữa hai đườnggân là vị trí của huyệt (nắm tay lại lấy huyệt) . Phương pháp châm cứu:b)Châm sâu từ 5 đến 8 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 đến 7 liều.c) Chủ trị:Tim cổ viêm, màng tim viêm, vàng da, thần kinh ở tay đau, sau khi sanh hay xiểu.d) Phương pháp phối hợp:Phối hợp với huyệt Công tôn trị đau bụng.e) Tham khảo các sách:Cảnh nhạc toàn thơ nói: răng đau thì đốt huyệt Nội quan 3 liều hết liền.Sách Châm Cứu Đại thành nói: con gái ông Thái Đô úy bị phong điên rất nguykịch châm huyệt Nội quan liền hết.Châm cứu họcSách Châm cứu Lạc Pháp Đại thành nói: huyệt này trị răng nhức, hông đau.g) Nhận xét chung:Huyệt Nội quan có tác dụng trị suyển lại còn làm cho giảm sức nóng ở tạng tâmbài tiết theo đường tiểu. Phối hợp huyệt Tam âm giao để bồi dưỡng sức khoẻ, trịcác chứng nóng xương sống, ra mồ hôi trộm, mộng tinh, ho hen.5. HUYỆT ĐẠI LĂNG.Có tên Quỉ tâm, Mạch từ tim chạy ra giữa cánh tay, thuộc thổ huyệt. Phương pháp tìm huyệt. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học (Chương 12: THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC)Châm cứu học Chương 12THỦ KHUYẾT ÂM TÂM BÀO LẠC(Méridien Constricteur du Coeur) ( 7 huyệt x 2)Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này nối liền với túc Thiếu âm, khởi nguồn từ hông chạy ra thuộc mạch Tâmbào lạc, chạy xuống Hoành cách mạc liên lạc với huyện Chiên trung ở Thượngtiêu, huyệt Trung Uyển ở Trung tiêu, huyệt Âm giao ở Hạ tiêu. Nơi hông chạy haibên nách và cánh tay bên trong bả vai huyệt Thiên trì, huyệt Thiên tuyến do haiđường giữa Thủ thái âm và thiếu âm chạy vào huyệt Khúc trạch nơi cùi chỏ đếncác huyệt Sát môn, huyệt Giang sử, huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng, vào trong bàntay huyệt Lao cung, ra đầu ngón tay giữa huyệt Trung xung.Từ huyệt Lao cung chia ra 1 đường chạy đến phía ngoài ngón tay vô danh liên lạcvới kinh Thủ thiếu dương.I. HUYỆT KHÚC TRẠCH:Chạy vào giữa lòng bàn tay hợp thủy huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt.Ngay cánh tay ra, nơi lằn ngang bên trong cùi chỏ có sợi gân nổi lên là vị trí củahuyệt. (Giữa huyệt Xích trạch và Thiếu hải).b) Phương pháp châm cứu:Châm cứu họcHơi co tay lại, châm sâu 3 đến 5 phân. Đốt 7 liều. Cũng có thể dùng kim 3 khíachâm cho ra máu.c) Chủ trị:Thịt tim sưng, nhánh khí quảng viêm, thần kinh vai nhức, phổi có mụt, ói máu,đàn bà có thai hay đau bụng, ban giác.d) Tham khảo các sách:Sách Đồng nhơn nói: huyệt này trị tim đau hay giựt mình, ban giác, tay và vai hayrun.Sách Châm pháp Huyệt đạo ký nói: thời khí truyền nhiểm, ỉa mửa, chuyển gân,nên châm huyệt này cho ra máu (đàn ông châm bên trái, đàn bà bên mặt).Sách Traité d’acupuncture nói nóng sanh gh ẻ, nên châm huyệt Khúc trạch.Sách Châm cứu Yếu ca tập của Sương phiền (Nhựt) nói: tim đập mạnh, nổi ban,nóng lạnh, ỉa mửa, châm huyệt Khúc trạch ra máu rất công hiệu.e) Nhận xét chung:Huyệt Khúc Trạch Tâm bào lạc thuộc thủy, châm huyệt này làm thông suốt lênThượng tiêu tan độc khí, trị những chứng hồi hộp, nóng, bức rức, ghẻ chóc, hoaliễu di truyền, mụt độc chưa làm mủ nên châm ra máu thì những mụt này đượctiêu.Trung gió tay chơn lạnh châm huyệt này cho ra máu cũng có thể cứu sống được.2. HUYỆT SÁT MÔNNơi giáp Thủ khuyết âm tâm bào lạc.Châm cứu họca) Phương pháp tìm huyệt.Lằn ngang nơi cùi chỏ đi xuống huyệt Đại Lăng nơi khoảng giữa là vị trí củahuyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 5 đến 8 phân, đốt 3 đến 7 liều.c) Chủ trị:Thịt tim sưng, máu cam, ho hen, thấy người hay sợ, bịnh trỉ kinh niên, ung thưxương .d) Phương pháp hợp trị:Hợp với huyệt Nội quan, huyệt Đại lăng trị ruột đau nh ư dao cắt.e) Tham khảo các sách:Sách tìm huyệt nói: từ huyệt Xích trạch đến huyệt Đại lăng dài 1 thước, nơikhoảng giữa khi có tay có 2 lằn gân nổi lên giữa 2 lằn gân này là vị trí của huyệt.Sách Acupuncture của H. Voisin nói: ho hen, ghẻ lở, nên châm huyệt này.Sách Châm cứu Y học của Văn Phùng (Nhựt) nói: huyệt này trị phong thấp cướckhí rất hay.g) Nhận xét chung:Những binh ra máu nhiều thì nên châm huyệt Sát môn, huyệt Thái khê, huyệt Bốcquang rất có hiệu quả. Những người bị động tim, phối hợp với huyệt Nội quan trịrất công hiệu.Châm cứu học3. HUYỆT GIAN SỬHuyệt này có tên Qủi lộ, mạch ở tim chạy ra cánh tay thuộc kim huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Ở lằn ngang cườm tay chạy lên 3 tấc.d) Phương pháp châm cứu:châm sâu 3 đến 5 phân. Hơ nóng 20 phút, đốt 3 liều.e) Chủ trị:Tim cơ viêm, màng tim bên trong và ngoài viêm, tim nhức đau, yết hầu viêm, dạdày viêm, trúng phong, kinh nguyệt không đều, tử cung sung huyết, màng tử cungviêm, trẻ con co rút. Cam tích, ban đêm giựt mình, nói xàm, mồ hôi trộm.d) Phương pháp phối hợp :Hợp với huyệt Đại trử trị sốt rét. Hợp với huyệt Hậu Khê, huyệt Hiệp cốc trị mêcuồng. Hợp với huyệt Thủy cấu trị điên tà. Hợp với huyệt Khí hải, huyệt Trungcực trị bụng dưới có cục.e) Tham khảo các sách:Phương pháp cấp cứu nói: ông Biển Thước trị người thình lình ngã chết (ngày naygọi là qủi bắt) lấy tạo giác tán nhỏ thổi vô lổ mũi, nếu không sống lại th ì đốt chínhgiữa gân bàn tay lên 3 tấc mỗi bên 14 liều.Sách Acupuncture Chinoise pratique nói: ghẻ chốc khắp mình nên đốt huyệt nầy.Phương bịnh châm cứu toàn thơ của Thái Lang (Nhựt) nói: huyệt này trị lá lách,lạnh hay sốt rét rất hay.g) Nhận xét chung:Châm cứu họcMắc xương nơi cuống họng nên tìm chung quanh huyệt Gian sử có phản ứng têrần, châm kim vào nơi đó thì xương cổ họng ra ngay. Mồ hôi trộm là do chứng âmhư gây ra, chơn âm hao tổn nên châm huyệt này ví nó thuộc kinh tâm bào lạc,thuộc kim huyệt thông suốt tim, phổi, có công năng bổ huyết d ưỡng tim, thêm âm,giảm nóng. Bệnh sốt rét thường hay nóng lạnh nên châm huyệt Gian sử, khi châmmũi kim hướng lên huyệt Chi cấu và lấy ngón tay cái nhận nơi huyệt để khỏi tổnthương đến xương và gân.4. HUYỆT NỘI QUANGiữa cánh tay chạy đến kinh Thiếu dương thông với kinh âm duy. Phương pháp tìm huyệt:a)Từ lằn ngang nơi cườm tay ngang huyệt Đại lăng chạy lên 2 tấc giữa hai đườnggân là vị trí của huyệt (nắm tay lại lấy huyệt) . Phương pháp châm cứu:b)Châm sâu từ 5 đến 8 phân, hơ nóng 10 phút, đốt 3 đến 7 liều.c) Chủ trị:Tim cổ viêm, màng tim viêm, vàng da, thần kinh ở tay đau, sau khi sanh hay xiểu.d) Phương pháp phối hợp:Phối hợp với huyệt Công tôn trị đau bụng.e) Tham khảo các sách:Cảnh nhạc toàn thơ nói: răng đau thì đốt huyệt Nội quan 3 liều hết liền.Sách Châm Cứu Đại thành nói: con gái ông Thái Đô úy bị phong điên rất nguykịch châm huyệt Nội quan liền hết.Châm cứu họcSách Châm cứu Lạc Pháp Đại thành nói: huyệt này trị răng nhức, hông đau.g) Nhận xét chung:Huyệt Nội quan có tác dụng trị suyển lại còn làm cho giảm sức nóng ở tạng tâmbài tiết theo đường tiểu. Phối hợp huyệt Tam âm giao để bồi dưỡng sức khoẻ, trịcác chứng nóng xương sống, ra mồ hôi trộm, mộng tinh, ho hen.5. HUYỆT ĐẠI LĂNG.Có tên Quỉ tâm, Mạch từ tim chạy ra giữa cánh tay, thuộc thổ huyệt. Phương pháp tìm huyệt. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình châm cứu y học cổ truyền đông y phương pháp châm kinh huyệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 162 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 146 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0