Châm cứu học - Chương 15 TÚC KHUYẾT ÂM CAN KINH
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 160.51 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(Méridien du Foie) (6 huyệt x 2 – 12)SỰ LƯU HÀNH CỦA KINH HUYỆTKinh này tiếp với Túc thiếu dương, khởi nguyên từ ngón chân cái nơi huyệt Đại Đôn chạy lên các huyệt Hành giang, huyệt Thái xung, huyệt Trung phong qua phía trước gót chân giao tiếp với Kinh túc thái âm nơi huyệt Tam Âm giao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học - Chương 15 TÚC KHUYẾT ÂM CAN KINH Châm cứu học Chương 15TÚC KHUYẾT ÂM CAN KINH(Méridien du Foie) (6 huyệt x 2 – 12)SỰ LƯU HÀNH CỦA KINH HUYỆTKinh này tiếp với Túc thiếu dương, khởi nguyên từ ngón chân cái nơi huyệt ĐạiĐôn chạy lên các huyệt Hành giang, huyệt Thái xung, huyệt Trung phong qua phíatrước gót chân giao tiếp với Kinh túc thái âm nơi huyệt Tam Âm giao. Nơi đâydây thần kinh chạy qua huyệt Trung đô vào nhượng chân nơi huyệt Nội liêm,huyệt Tất quan, huyệt Khúc tuyền, huyệt Âm bao, huyệt Ngủ lý, huyệt Âm li êmhội với kinh mạch Túc thái âm nơi huyệt Xung môn chạy qua hai bên giao hội vớiNhâm mạch nơi huyệt Khúc cốt. Đến dây thần kinh chạy vào bụng dưới hội vớihuyệt Trung cực, huyệt Quang nguyên (Nhâm mạch) huyệt Chương môn, huyệtKỳ môn, huyệt Địa đái giáp với Vị phủ vào nơi can tạng, rồi chạy xuống vùng Túcthiếu dương liên lạc với Đởm phủ. Nơi dây thần kinh chạy trở lên xuyên quaHoành cách mạc đến Kinh túc Thái âm nơi huyệt Thực độc huyệt Đại bào, huyệtTrung gian tan vào gân ở hông, chạy lên Túc thiếu dương huyệt Huyên dịch đếnhuyệt Vân môn thuộc Thủ thái âm mới dứt.Lại có một đường mạch ở bụng dưới thuộc Túc Thái Âm tiểu trường chạy lênxương sống đốt thứ ba vào lỗ xương thứ tư do Kinh túc dương mình ngoài huyệtNhơn nghinh sau cổ họng vào lỗ mũi đến huyệt Đại nghinh, huyệt Địa thươngngoài huyệt Tứ Bạch vào trong mắt chạy ra kinh Túc thiếu dương huyệt DươngChâm cứu họcbạch, huyệt Lâm khấp, huyệt Trung gian hợp với đốc mạch nơi huyệt Bá hội (cácâm mạch không lên đầu, chỉ có Can mạch chạy ra khắp mặt và quanh môi).1. HUYỆT ĐẠI ĐÔNHuyệt này có tên Đại thuận, Thủy tuyền, Túc khuyết âm can mạch chạy ra, thuộcmộc.a) Phương pháp tìm huyệt:Phía sau ngón chân cái trước đốt xương thứ nhất cách bên móng chân một phânnăm là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 1 phân 5 mũi kim thẳng xuống không giống như những ngón chân khác.Đốt 3 liều, cũng có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu.c) Chủ trị;Tiểu không dứt, tiểu xon, cao hoàn viêm, thần kinh bộ sinh dục đau, sa tử cung,kinh nguyệt quá nhiều, băng huyết, cam tích.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Tam Âm giao, huyệt Trường Cường trị đau ở ruột non.Hợp với huyệt Chiếu hải trị sán khí, bụng lạnh.e) Tham khảo các sách:Sách Bị Cấp Cứu Pháp nói: ông Tôn chơn Nhơn trị bịnh sán ở tiểu trường đaunhức gần chết. Ông đốt trên đầu 2 ngón chân cái 7 liều thì hết liền.Châm cứu họcSách Châm cứu thực hành (Nhật ) nói: Đại tiện không thông nên hợp với huyệtChiếu hải.Sách Traité d’acupuncture nói: đàn bà băng huyết lấy tâm bức đốt cháy châm vàohuyệt Đại đôn rất hay.Phú Tịch Hoằng nói đại tiện bí nên đốt huyệt này.Phú Ngọc Long nói: hiệp với huyệt Kỳ môn trị sán khí rất hay.Sách Càn Khôn sanh ý nói: hợp với huyệt Tam âm giao trị bụng lạnh đau nhức.g) Nhận xét chung:Huyệt Đại đôn thuộc Can kinh có tác dụng làm cho gân lơi ra. Trị bịnh đàn bà cócục trong bụng đau chằng xuống hoặc băng huyệt đau dạ d ưới, tiểu tiện khôngngưng, chóng mặt. Trẻ con nơi sóng mũi, đầu chơn mày, huyệt Ấn đường có gânxanh nổi lên là hiện tượng của bịnh cam tích đốt huyệt này rất hay.2. HUYỆT HÀNH GIAN.Huyệt này là nơi mạch Túc Khuyết Âm chạy đến, thuộc hoả huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai có 1 cục xương nổi lên nơi có động mạchnhảy là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 3 đến 5 phân, đốt 5 liều.c) Chủ trị;Châm cứu họcRuột đau có cục, đại tiện bí, tiểu xón, chân tóc nhức, kinh nguyệt quá nhiều, trẻ nítkinh phong, đái đường, hay sợ sệt và hồi hộp, màng bụng sưng.d) Phương pháp phối hợp :Hợp với huyệt Chiên trung, huyệt Thủy phân, Quang nguyên, huyệt Tam âm giao,huyệt Túc tam Lý trị máu độc.e) Tham khảo các sách:Sách Théorie et pratique de l’acupuncture nói: huy ệt này trị bịnh trẻ con kinhphong co rút.Sách Châm Cứu học (Nhựt) nói: huyệt Hành gian trị mắt đau, chân sưng.Sách Thiên kim nói: đốt huyệt này trị các chứng ngứa, trẻ nít và lớn tuổi tiểu xón.Phú bá chứng nói : Gan nóng mắt quáng gà nên châm với huyệt Tinh minh vàhuyệt Hành gian. Phú thông Huyền nói: huyệt Hành gian trị đầu gối sưng và bịnhmắt.g) Nhận xét chung:Huyệt này là Can kinh thuộc hỏa huyệt nên những chứng thuộc về gan sinh radùng huyệt này làm cho giảm nóng, tiêu phong. Hợp với huyệt Túc tam lý làm chokhí huyết lưu thông trị được gối sưng, ợ hơi.3. HUYỆT THÁI XUNG.Huyệt này là nơi Túc Khuyết âm can kinh chạy vào, thuộc thổ huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Lấy tay nhận nơi đầu xương ở khớp đầu gối có một lổ sâu là vị trí của huyệt.Châm cứu họcb) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 2 đến 3 phân. Đốt 5 liều.c) Chủ trị:Ruột đau gò có cục, ruột viêm, thận sưng, (Phù thủng) vú sưng, ruột ra máu, tửcung ra máu, tiểu xón, đại tiện bí, 2 chân lạnh, thần kinh ở ngực, hông, lưng, đaunhức.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Hiệp cốc trị vai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học - Chương 15 TÚC KHUYẾT ÂM CAN KINH Châm cứu học Chương 15TÚC KHUYẾT ÂM CAN KINH(Méridien du Foie) (6 huyệt x 2 – 12)SỰ LƯU HÀNH CỦA KINH HUYỆTKinh này tiếp với Túc thiếu dương, khởi nguyên từ ngón chân cái nơi huyệt ĐạiĐôn chạy lên các huyệt Hành giang, huyệt Thái xung, huyệt Trung phong qua phíatrước gót chân giao tiếp với Kinh túc thái âm nơi huyệt Tam Âm giao. Nơi đâydây thần kinh chạy qua huyệt Trung đô vào nhượng chân nơi huyệt Nội liêm,huyệt Tất quan, huyệt Khúc tuyền, huyệt Âm bao, huyệt Ngủ lý, huyệt Âm li êmhội với kinh mạch Túc thái âm nơi huyệt Xung môn chạy qua hai bên giao hội vớiNhâm mạch nơi huyệt Khúc cốt. Đến dây thần kinh chạy vào bụng dưới hội vớihuyệt Trung cực, huyệt Quang nguyên (Nhâm mạch) huyệt Chương môn, huyệtKỳ môn, huyệt Địa đái giáp với Vị phủ vào nơi can tạng, rồi chạy xuống vùng Túcthiếu dương liên lạc với Đởm phủ. Nơi dây thần kinh chạy trở lên xuyên quaHoành cách mạc đến Kinh túc Thái âm nơi huyệt Thực độc huyệt Đại bào, huyệtTrung gian tan vào gân ở hông, chạy lên Túc thiếu dương huyệt Huyên dịch đếnhuyệt Vân môn thuộc Thủ thái âm mới dứt.Lại có một đường mạch ở bụng dưới thuộc Túc Thái Âm tiểu trường chạy lênxương sống đốt thứ ba vào lỗ xương thứ tư do Kinh túc dương mình ngoài huyệtNhơn nghinh sau cổ họng vào lỗ mũi đến huyệt Đại nghinh, huyệt Địa thươngngoài huyệt Tứ Bạch vào trong mắt chạy ra kinh Túc thiếu dương huyệt DươngChâm cứu họcbạch, huyệt Lâm khấp, huyệt Trung gian hợp với đốc mạch nơi huyệt Bá hội (cácâm mạch không lên đầu, chỉ có Can mạch chạy ra khắp mặt và quanh môi).1. HUYỆT ĐẠI ĐÔNHuyệt này có tên Đại thuận, Thủy tuyền, Túc khuyết âm can mạch chạy ra, thuộcmộc.a) Phương pháp tìm huyệt:Phía sau ngón chân cái trước đốt xương thứ nhất cách bên móng chân một phânnăm là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 1 phân 5 mũi kim thẳng xuống không giống như những ngón chân khác.Đốt 3 liều, cũng có thể dùng kim 3 khía châm cho ra máu.c) Chủ trị;Tiểu không dứt, tiểu xon, cao hoàn viêm, thần kinh bộ sinh dục đau, sa tử cung,kinh nguyệt quá nhiều, băng huyết, cam tích.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Tam Âm giao, huyệt Trường Cường trị đau ở ruột non.Hợp với huyệt Chiếu hải trị sán khí, bụng lạnh.e) Tham khảo các sách:Sách Bị Cấp Cứu Pháp nói: ông Tôn chơn Nhơn trị bịnh sán ở tiểu trường đaunhức gần chết. Ông đốt trên đầu 2 ngón chân cái 7 liều thì hết liền.Châm cứu họcSách Châm cứu thực hành (Nhật ) nói: Đại tiện không thông nên hợp với huyệtChiếu hải.Sách Traité d’acupuncture nói: đàn bà băng huyết lấy tâm bức đốt cháy châm vàohuyệt Đại đôn rất hay.Phú Tịch Hoằng nói đại tiện bí nên đốt huyệt này.Phú Ngọc Long nói: hiệp với huyệt Kỳ môn trị sán khí rất hay.Sách Càn Khôn sanh ý nói: hợp với huyệt Tam âm giao trị bụng lạnh đau nhức.g) Nhận xét chung:Huyệt Đại đôn thuộc Can kinh có tác dụng làm cho gân lơi ra. Trị bịnh đàn bà cócục trong bụng đau chằng xuống hoặc băng huyệt đau dạ d ưới, tiểu tiện khôngngưng, chóng mặt. Trẻ con nơi sóng mũi, đầu chơn mày, huyệt Ấn đường có gânxanh nổi lên là hiện tượng của bịnh cam tích đốt huyệt này rất hay.2. HUYỆT HÀNH GIAN.Huyệt này là nơi mạch Túc Khuyết Âm chạy đến, thuộc hoả huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Giữa ngón chân cái và ngón chân thứ hai có 1 cục xương nổi lên nơi có động mạchnhảy là vị trí của huyệt.b) Phương pháp châm cứu:Châm sâu từ 3 đến 5 phân, đốt 5 liều.c) Chủ trị;Châm cứu họcRuột đau có cục, đại tiện bí, tiểu xón, chân tóc nhức, kinh nguyệt quá nhiều, trẻ nítkinh phong, đái đường, hay sợ sệt và hồi hộp, màng bụng sưng.d) Phương pháp phối hợp :Hợp với huyệt Chiên trung, huyệt Thủy phân, Quang nguyên, huyệt Tam âm giao,huyệt Túc tam Lý trị máu độc.e) Tham khảo các sách:Sách Théorie et pratique de l’acupuncture nói: huy ệt này trị bịnh trẻ con kinhphong co rút.Sách Châm Cứu học (Nhựt) nói: huyệt Hành gian trị mắt đau, chân sưng.Sách Thiên kim nói: đốt huyệt này trị các chứng ngứa, trẻ nít và lớn tuổi tiểu xón.Phú bá chứng nói : Gan nóng mắt quáng gà nên châm với huyệt Tinh minh vàhuyệt Hành gian. Phú thông Huyền nói: huyệt Hành gian trị đầu gối sưng và bịnhmắt.g) Nhận xét chung:Huyệt này là Can kinh thuộc hỏa huyệt nên những chứng thuộc về gan sinh radùng huyệt này làm cho giảm nóng, tiêu phong. Hợp với huyệt Túc tam lý làm chokhí huyết lưu thông trị được gối sưng, ợ hơi.3. HUYỆT THÁI XUNG.Huyệt này là nơi Túc Khuyết âm can kinh chạy vào, thuộc thổ huyệt.a) Phương pháp tìm huyệt:Lấy tay nhận nơi đầu xương ở khớp đầu gối có một lổ sâu là vị trí của huyệt.Châm cứu họcb) Phương pháp châm cứu:Châm sâu 2 đến 3 phân. Đốt 5 liều.c) Chủ trị:Ruột đau gò có cục, ruột viêm, thận sưng, (Phù thủng) vú sưng, ruột ra máu, tửcung ra máu, tiểu xón, đại tiện bí, 2 chân lạnh, thần kinh ở ngực, hông, lưng, đaunhức.d) Phương pháp phối hợp:Hợp với huyệt Hiệp cốc trị vai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình châm cứu y học cổ truyền đông y phương pháp châm kinh huyệtGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 258 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 164 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 146 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 116 0 0