Châm cứu học - Chương 6 TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 205.53 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự lưu hành của kinh huyệt Kinh này giao tiếp với thủ dương minh, phát khởi từ lỗ mũi trên sơn căn gần bên vành mắt chạy đến mạch Túc Thái Dương vòng ngoài lỗ mũi qua các huyệt: Thừa khắp, Tứ bạch, Cự giao đi xuống chân răng liên lạc với Nhâm mạch và đốc mạch (dưới nướu răng).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học - Chương 6 TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH Châm cứu học Chương 6TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH(Méridient de l’estomac) (có 12 x huyệt 2)Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này giao tiếp với thủ dương minh, phát khởi từ lỗ mũi trên sơn căn gần bênvành mắt chạy đến mạch Túc Thái Dương vòng ngoài lỗ mũi qua các huyệt: Thừakhắp, Tứ bạch, Cự giao đi xuống chân răng liên lạc với Nhâm mạch và đốc mạch(dưới nướu răng). Nơi đây thần kinh chạy ra ngoài theo quanh miệng và môi từphải sang trái, hội lại nơi mạch Thừa tướng (Nhâm mạch) chạy gần mạch Điathương từ mép tai xuống các huyệt: Đại nghinh, Giáp xa, Đại quang đến huyệtkhách chủ nhơn. Từ mí mắt chạy thẳng lên góc đầu huyệt Đầu duy hội với kinhTúc Thiếu dương.Nơi huyệt Đại Nhinh chia ra chạy xuống huyệt Nhơn nghinh, giáp cuống họng đếnhuyệt Thủy đột, huyệt Khí xá, chạy vào huyệt Khuyết bồn thông qua Hoành cáchmạc thuộc bản kinh vị phủ liên liên lạc với tỳ tạng.Lại có một đường mạch chạy từ huyệt Khuyết Bồn thẳng xuống các huyệt: Khí hô,Khô phòng, Ốc ế, Ưng song, từ vú trao trong cơ thể đến huyệt Bất dung, huyệt Địađới chạy ra ngoài da.Từ huyệt Thừa mãn, huyệt Lưỡng môn đến huyệt Thiên xu(gần rốn) , huyệt Ngoại Lăng, huyệt Đại cự, huyệt Thủy đạo, huyệt Huy Lai, huyệtKhí xung.Có một đường riêng chạy từ cuống bao tử đi vào trong bụng đến huyệt Khí xung,phía trước hai mạch gặp nhau chạy xuống vế có huyệt Phục thổ, huyệt Âm thị,huyệt Lương Kheo vào trong đầu gối. Nơi đây chạy ra huyệt Độc tỉ xuống bênngoài cổ chân hướng về các huyệt: Tàm lý, Thượng cự hư, Điểu Khẩu, Hạ cự hưtới phía trước các lóng xương là huyệt Giải Khê, chạy xuống những huyệt Xungdương, huyệt Hảm Cốc, huyệt Hội Đình, huyệt Lệ đoài mới hết.Châm cứu họcNơi huyệt Túc Tam lý có một đường mạch chạy thẳng xuống huyệt Phong longtheo ngón chân giữa phía ngoài.Trên sống lưng chân có huyệt Xung dương, nơi đây có một nhánh mạch chạythẳng xuống ngón chân cái ngang qua kinh Túc khuyết âm ngoài huyệt Hànhgiang, từ dưới ngón chân trái chạy ra giao tiếp vóơi Túc thái âm tỳ kinh.HUYỆT THỪA KHẤPHuyệt này còn có tên Tố Khắp, đây là nơi hợp lại của động mạch dương kiều,Nhâm mạch và Túc dương minh vị kinh. Phương pháp tìm huyệt:a)Dưới mắt 7 phân ,ngó ngay tới trước dưới con ngươi nơi vành mắt gần cục xươnglà vị trí của huyệt. Phương pháp châm cứu:b)Châm sâu từ ba đến bốn phân (cấm đốt) Chủ trị:c)Mắt nóng, khoé mắt và vành mắt giựt, chảy nước mắt sống, mắt méo, cận thị,quáng gà, nói không được . Phương pháp hợp trị:d)Châm với huyệt Tình minh trị con mắt bịnh. Tham khảo các sách:e)Thánh Tế Tổng lục nói châm ba phân, không nên châm sâu sợ trúng tròng mắtthành bất trị.Quyển Trung Quốc Châm cứu học: trong vòng 10 năm trở lại đây trị bệnh con mắtcác Thầy thuốc châm huyệt này với huyệt Tình minh, dùng kim nhỏ châm ba phânđể lâu 15 phút rất công hiệu.Quyển Tân soạn Châm cứu y học của ông Tiểu giả Nhứt Lang (người Nhật) nóihuyệt Thừa Khắp phối hợp với huyệt Tỉnh Minh trị chảy nước mắt sống. Quyển Théorie et pratique de l’acupuncture của Bác sĩ J.Lavier: huyệt-Châm cứu họcThừa khắp phối hợp với huyệt Ti trúc không và huyệt Thượng tinh trị bệnh cậnthị. Nhận xét chung:f) Huyệt Thừa khắp cùng châm với huyệt Tỉnh minh làm cho thần kinh ở mặt-được sống động vì thế triệu chứng chảy nước mắt sống sẽ dứt.HUYỆT ĐỊA THƯƠNG:Huyệt này có tên riêng Hội duy, Vị duy, Qủi trang. Đó là nơi các huyệt Thủ dươngMinh, Nhâm mạch, Dương kiều mạch tụ lại. Phương pháp tìm huyệt;a) Bên ngoài khoé miệng 4 phân, há miệng lấy huyệt.-- Phương pháp châm cứu:b) Châm sâu từ 3 đến 7 phân, mũi kim hướng về huyệt Giáp xa đâm vào (đốt-từ ba đến bảy liều)- chủ trị:c)Thần kinh ở mặt đau hay tê, miệng méo, da ở miệng giựt. Miệng không há được,nói không được, răng đau, má sưng, mắt không nhắm được. Phương pháp hợp trị;d)Châm với huyệt Giáp xa, huyệt Hiệp cốc trị miệng và mắt méo, châm với huyệtCố giao trị mắt lòa. Châm với huyệt Đại nghinh trị nóng lạnh, cổ đau và đau trànghạt. Tham khảo các sách:e)Họ Kiết Điền nói: phía ngoài khoé miệng nửa lóng tay là vị trí của huyệt.Cuốn Ngọc Long nói: huyệt Địa thương và huyệt Giáp xa trị bịnh méo miệng, lúcchâm vào quanh miệng có cảm giác rần rần. Bệnh đau bụng có lãi châm huyệt ĐịaChâm cứu họcthương có thể nhẹ được.Quyển Châm Cứu Lạo pháp đại Thành, ông Thiệt Siêng Trí Hưng (người Nhật)nói huyệt Địa thương phối hợp với huyệt Giáp xa, huyệt Nghinh hương trị bệnhméo miệng.Quyển Théorie et pratique de l’acupuncture của Bác sĩ J.Lavier : huyệt ĐịaThương trị nhức răng và thần kinh ở mặt tê rần rất hay.Miệng, mắt bị méo trước châm huyệt Hiệp cốc, huyệt Thừa tướng, huyệt Giáp xa,huyệt Địa Thương để mười phút lấy kim ra. Dùng một lát gừng để trên huyệt Giápxa, huyệt Địa thương đốt lối 20 phút. Lúc đốt hơi nóng vì nóng quá làm miệng sùibọt. Méo bên trái đốt bên ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Châm cứu học - Chương 6 TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH Châm cứu học Chương 6TÚC DƯƠNG MINH VỊ KINH(Méridient de l’estomac) (có 12 x huyệt 2)Sự lưu hành của kinh huyệtKinh này giao tiếp với thủ dương minh, phát khởi từ lỗ mũi trên sơn căn gần bênvành mắt chạy đến mạch Túc Thái Dương vòng ngoài lỗ mũi qua các huyệt: Thừakhắp, Tứ bạch, Cự giao đi xuống chân răng liên lạc với Nhâm mạch và đốc mạch(dưới nướu răng). Nơi đây thần kinh chạy ra ngoài theo quanh miệng và môi từphải sang trái, hội lại nơi mạch Thừa tướng (Nhâm mạch) chạy gần mạch Điathương từ mép tai xuống các huyệt: Đại nghinh, Giáp xa, Đại quang đến huyệtkhách chủ nhơn. Từ mí mắt chạy thẳng lên góc đầu huyệt Đầu duy hội với kinhTúc Thiếu dương.Nơi huyệt Đại Nhinh chia ra chạy xuống huyệt Nhơn nghinh, giáp cuống họng đếnhuyệt Thủy đột, huyệt Khí xá, chạy vào huyệt Khuyết bồn thông qua Hoành cáchmạc thuộc bản kinh vị phủ liên liên lạc với tỳ tạng.Lại có một đường mạch chạy từ huyệt Khuyết Bồn thẳng xuống các huyệt: Khí hô,Khô phòng, Ốc ế, Ưng song, từ vú trao trong cơ thể đến huyệt Bất dung, huyệt Địađới chạy ra ngoài da.Từ huyệt Thừa mãn, huyệt Lưỡng môn đến huyệt Thiên xu(gần rốn) , huyệt Ngoại Lăng, huyệt Đại cự, huyệt Thủy đạo, huyệt Huy Lai, huyệtKhí xung.Có một đường riêng chạy từ cuống bao tử đi vào trong bụng đến huyệt Khí xung,phía trước hai mạch gặp nhau chạy xuống vế có huyệt Phục thổ, huyệt Âm thị,huyệt Lương Kheo vào trong đầu gối. Nơi đây chạy ra huyệt Độc tỉ xuống bênngoài cổ chân hướng về các huyệt: Tàm lý, Thượng cự hư, Điểu Khẩu, Hạ cự hưtới phía trước các lóng xương là huyệt Giải Khê, chạy xuống những huyệt Xungdương, huyệt Hảm Cốc, huyệt Hội Đình, huyệt Lệ đoài mới hết.Châm cứu họcNơi huyệt Túc Tam lý có một đường mạch chạy thẳng xuống huyệt Phong longtheo ngón chân giữa phía ngoài.Trên sống lưng chân có huyệt Xung dương, nơi đây có một nhánh mạch chạythẳng xuống ngón chân cái ngang qua kinh Túc khuyết âm ngoài huyệt Hànhgiang, từ dưới ngón chân trái chạy ra giao tiếp vóơi Túc thái âm tỳ kinh.HUYỆT THỪA KHẤPHuyệt này còn có tên Tố Khắp, đây là nơi hợp lại của động mạch dương kiều,Nhâm mạch và Túc dương minh vị kinh. Phương pháp tìm huyệt:a)Dưới mắt 7 phân ,ngó ngay tới trước dưới con ngươi nơi vành mắt gần cục xươnglà vị trí của huyệt. Phương pháp châm cứu:b)Châm sâu từ ba đến bốn phân (cấm đốt) Chủ trị:c)Mắt nóng, khoé mắt và vành mắt giựt, chảy nước mắt sống, mắt méo, cận thị,quáng gà, nói không được . Phương pháp hợp trị:d)Châm với huyệt Tình minh trị con mắt bịnh. Tham khảo các sách:e)Thánh Tế Tổng lục nói châm ba phân, không nên châm sâu sợ trúng tròng mắtthành bất trị.Quyển Trung Quốc Châm cứu học: trong vòng 10 năm trở lại đây trị bệnh con mắtcác Thầy thuốc châm huyệt này với huyệt Tình minh, dùng kim nhỏ châm ba phânđể lâu 15 phút rất công hiệu.Quyển Tân soạn Châm cứu y học của ông Tiểu giả Nhứt Lang (người Nhật) nóihuyệt Thừa Khắp phối hợp với huyệt Tỉnh Minh trị chảy nước mắt sống. Quyển Théorie et pratique de l’acupuncture của Bác sĩ J.Lavier: huyệt-Châm cứu họcThừa khắp phối hợp với huyệt Ti trúc không và huyệt Thượng tinh trị bệnh cậnthị. Nhận xét chung:f) Huyệt Thừa khắp cùng châm với huyệt Tỉnh minh làm cho thần kinh ở mặt-được sống động vì thế triệu chứng chảy nước mắt sống sẽ dứt.HUYỆT ĐỊA THƯƠNG:Huyệt này có tên riêng Hội duy, Vị duy, Qủi trang. Đó là nơi các huyệt Thủ dươngMinh, Nhâm mạch, Dương kiều mạch tụ lại. Phương pháp tìm huyệt;a) Bên ngoài khoé miệng 4 phân, há miệng lấy huyệt.-- Phương pháp châm cứu:b) Châm sâu từ 3 đến 7 phân, mũi kim hướng về huyệt Giáp xa đâm vào (đốt-từ ba đến bảy liều)- chủ trị:c)Thần kinh ở mặt đau hay tê, miệng méo, da ở miệng giựt. Miệng không há được,nói không được, răng đau, má sưng, mắt không nhắm được. Phương pháp hợp trị;d)Châm với huyệt Giáp xa, huyệt Hiệp cốc trị miệng và mắt méo, châm với huyệtCố giao trị mắt lòa. Châm với huyệt Đại nghinh trị nóng lạnh, cổ đau và đau trànghạt. Tham khảo các sách:e)Họ Kiết Điền nói: phía ngoài khoé miệng nửa lóng tay là vị trí của huyệt.Cuốn Ngọc Long nói: huyệt Địa thương và huyệt Giáp xa trị bịnh méo miệng, lúcchâm vào quanh miệng có cảm giác rần rần. Bệnh đau bụng có lãi châm huyệt ĐịaChâm cứu họcthương có thể nhẹ được.Quyển Châm Cứu Lạo pháp đại Thành, ông Thiệt Siêng Trí Hưng (người Nhật)nói huyệt Địa thương phối hợp với huyệt Giáp xa, huyệt Nghinh hương trị bệnhméo miệng.Quyển Théorie et pratique de l’acupuncture của Bác sĩ J.Lavier : huyệt ĐịaThương trị nhức răng và thần kinh ở mặt tê rần rất hay.Miệng, mắt bị méo trước châm huyệt Hiệp cốc, huyệt Thừa tướng, huyệt Giáp xa,huyệt Địa Thương để mười phút lấy kim ra. Dùng một lát gừng để trên huyệt Giápxa, huyệt Địa thương đốt lối 20 phút. Lúc đốt hơi nóng vì nóng quá làm miệng sùibọt. Méo bên trái đốt bên ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình châm cứu y học cổ truyền đông y phương pháp châm kinh huyệtTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0