Danh mục

CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦNI- KHÁI NIỆM: Chậm phát triển tâm thần (CPTTT) là

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.68 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦNI- KHÁI NIỆM: Chậm phát triển tâm thần (CPTTT) là một nhóm bệnh lý có bệnh cảnh lâm sàng giống nhau thể hiện sự sa sút tâm thần bẩm sinh hay mắc phải trong những năm đầu thời kỳ thơ ấu. Trước đây bệnh còn được gọi là thiểu năng tâm thần (Oligophrenia). Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày 7/4/2001 - tỷ lệ CPTTT nặng là 4,6% dân số các nước đang phát triển và khoảng 0,5 - 2,5% dân số ở các nước có nền kinh tế ổn định....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦNI- KHÁI NIỆM: Chậm phát triển tâm thần (CPTTT) là CHẬM PHÁT TRIỂN TÂM THẦNI- KHÁI NIỆM:Chậm phát triển tâm thần (CPTTT) là một nhóm bệnh lý có bệnh cảnh lâm sànggiống nhau thể hiện sự sa sút tâm thần bẩm sinh hay mắc phải trong những nămđầu thời kỳ thơ ấu. Trước đây bệnh còn được gọi là thiểu năng tâm thần(Oligophrenia). Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày 7/4/2001 - tỷlệ CPTTT nặng là 4,6% dân số các nước đang phát triển và khoảng 0,5 - 2,5% dânsố ở các nước có nền kinh tế ổn định. Ở Việt nam theo số liệu điều tra 10 bệnh tâmthần thường gặp (ĐTNCKH cấp Bộ) thì tỷ lệ CPTTT là 0,67% dân số. Vấn đềCPTTT ngày càng có tầm quan trọng nhờ tiến bộ của ngành Y tế, xã hội - nhiềutrẻ em CPTTT được phát hiện và được cứu sống đòi hỏi sự chăm sóc lâu dài hơn.Mặt khác sự phát triển công nghiệp hiện đại ngày càng gây nhiều khó khăn chongười CPTTT có thể thích ứng với xã hội. Nhiều hội nghị Quốc tế được tổ chứcvới sự tham gia của WHO, về Nhi khoa tâm thần học, tâm lý học, x ã hội học đã đềra những phương thức hoạt động và tổ chức các cơ sở hoạt động dành cho trẻCPTTT, vì vậy trong những năm gần đây việc phòng ngừa, điều trị, giáo dục vàdạy nghề cho trẻ em CPTTT đã đạt nhiều kết quả, giúp cho họ có khả năng trởthành người có ích cho xã hội.II- ĐẶC ĐIỂM CỦA CPTTT:Chậm phát triển tâm thần đặc trưng bởi các triệu chứng về kỹ năng như: khả năngnhận thức ngôn ngữ, vận động và thích ứng xã hội. Đây không phải là một bệnhmà là một trạng thái bệnh lý của bệnh nào đó đưa đến sự thiếu sót trong lĩnh vựccủa hoạt động trí tuệ và khả năng thích ứng. Nếu do các rối loạn sinh học thì trạngthái này thường mãn tính, không có giai đoạn thuyên giảm và nếu không đượcđiều trị thì nặng dần. Ở thể nhẹ, trạng thái này có thể tự giới hạn ở các kinhnghiệm cá nhân hoặc phát triển tốt hơn đến một chừng mực nào đó về các hoạtđộng trí tuệ và khả năng thích ứng do sự kích thích của hoàn cảnh.III- NGUYÊN NHÂN CPTTT:1. Tr ớc thời kỳ mang thai: - Các yếu tố di truyền: Đơn yếu tố, đa yếu tố, cácbất thường về gen nhiễm sắc thể. - Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khoẻ chamẹ. 2. Trong khi mang thai: - Nhiễm trùng, nhiễm độc, tác động của các tia vậtlý, thuốc hoá học... - Yếu tố cơ học: chấn thương. - Rối loạn nội tiết ở người mẹ:đái đường, bệnh ở tuyến giáp... - Không phù hợp nhóm máu: yếu tố Rh ... - Tổnthương ở nhau thai và các yếu tố khác gây thiếu oxy cho thai nhi. - Rối loạn dinhdưỡng ở người mẹ. - Các yếu tố gây tổn thương tế bào sinh dục. - Các nguyênnhân không rõ. 3. Trong khi sinh: - Đẻ thiếu tháng , thai ngạt, thiếu Vitamin K. -Chấn thương sản khoa. 4. Sau khi sinh: - Các nhiễm trùng như viêm não, viêmmàng não, các bệnh nhiễm trùng khác ảnh hưởng đến não. - Do thiếu dinh dưỡng,Vitamin và các yếu tố vi lượng. - Chấn thương sọ não. - Các rối loạn nội tiết,chuyển hoá ảnh hưởng tới não. - Các bất thường của hộp sọ ảnh hưởng đến pháttriển của não lưu thông của vàdịch não tuỷ. - Các bệnh lý ảnh hưởng tới não. - Tính phản ứng của cá thể với cánhân. - Các thiếu sót giác quan (mù, câm, điếc...). - Thiếu các kích thích tâm lý xãhội và điều kiện giáo dục chăm sóc. 5. Không rõ nguyên nhân: Chiếm khoảng25% các trường hợp CPTTT là do bất thường về sinh học thường gặp nhất là rốiloạn nhiễm sắc thể và rối loạn chuyển hoá như hội chứng Down và bệnhPhenylcetol. Người ta có thể chẩn đoán sớm các trường hợp này vì CPTTT thườngở mức độ trung bình đến trầm trọng, loại CPTTT này ít gặp ở các thành viên kháccủa gia đình, trừ khi rối loạn sinh học có tính chất di truyền nh ư ở bệnhPhenylcetol niệu và bệnh tay - Sachs. Khoảng 75% các trường hợp khác người takhông tìm thấy yếu tố sinh học chuyên biệt sự giảm sút trí tuệ th ường nhẹ với IQtừ 50 - 70 và khó chẩn đoán trước giai đoạn đi học. Loại này có thể kết hợp vớicác thiếu sót về ngôn ngữ, tiếp xúc xã hội và thường gặp ở nhiều thành viên kháctrong gia đình. 6.Một số bệnh hay gây CPTTT: - Bệnh Phenylcetol niệu (bệnhFolling) do thiếu chất phenylalaminoxydase - là một men chuyển hoáphenylalamin thành Tyrosin. Vì vậy Phenylalamin tăng trong máu và Acidphenylpyruvic tăng trong nước tiểu. Bệnh biểu hiện bằng các triệu chứng: nôn,nước tiểu có mùi hôi bất thường, cơn co giật, giảm sắc tố ở tóc, ở da, tăng trươnglực cơ, rối loạn tác phong, CPTTT từ mức trung bình đến nghiêm trọng. Chẩnđoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu theo phương pháp Folling. Điều trị chủ yếubằng chế độ dinh dưỡng đặc biệt như hạn chế protid tự nhiên thay bằng dung dịchthuỷ phân Casein có đủ lượng Tryptophan, Tyrosin, các acid amin khác và càng cóít Phenylalamin càng tốt. Nếu để quá chậm việc điều trị không kết quả. - Hộichứng Down (Trisomic 21) bệnh được Longdon Down mô tả năm 1886 đến năm1959, Lejeune, Turpin và Gautir mới phát hiện được nguyên nhân của nó là dothừa một nhiễm sắc thể ở cặp thứ 21. - Theo Mattri, Trisomic có 3 loại: + Trisomictự do: chiếm 94% các trường hợp. Trong đó tất cả các tế bào đều thừa 1 nhiễm sắcthể ở cặp 21. + Trisomic dạng khảm: chiếm 2% các trường hợp chỉ có một số tếbào thừa một nhiễm sắc thể ở cặp 21. + Trisomic chuyển vị: chiếm 4% các trườnghợp, trong đó một nhiễm sắc thể thừa ở cặp số 21 chuyển vị gắn vào một nhiễmsắc thể khác.Hội chứng Down rất thường gặp, về lâm sàng người bệnh thường có biểu hiện bấtthường về cơ thể và CPTTT, vận động, ngôn ngữ và trí tuệ. Đầu nhỏ tròn, thóprộng và chậm liền, tóc thưa thớt 2 tai nhỏ và không đối xứng, hai má phính đỏ,mắt một mí xếch hay bị lé, nếp da ở góc trong của mắt thường vắt ngược, răngmọc chậm, thưa, không đều, không đủ, môi ướt hay chảy dãi, lưỡi to hay thò rangoài, bàn tay thường rộng, to, ngắn, dầy. Trẻ thường giảm ...

Tài liệu được xem nhiều: