Có nhiều chất ảnh hưởng đến “sức khỏe” móng, quan trọng nhất là kẽm. Nếu thiếu, móng dễ bị gãy, khi gãy sẽ chậm mọc lại, có bớt trắng vì thế cần chăm sóc cho bộ móng khỏe đẹp. Cung cấp đủ vi chất Nhu cầu kẽm mỗi ngày 0,2mg, thay đổi theo đối tượng: trẻ em: từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi: 0,8mg; từ 3 – 10 tuổi: 10mg; từ 10 – 12 tuổi: 12mg; từ 13 – 19 tuổi: 12mg (nữ), 15mg (nam). Từ 13 tuổi đến trưởng thành nhu cầu nam cao hơn nữ 2mg. Người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc cho bộ móng khỏe đẹp Chăm sóc cho bộ móng khỏe đẹpCó nhiều chất ảnh hưởng đến “sức khỏe” móng, quan trọng nhất là kẽm. Nếuthiếu, móng dễ bị gãy, khi gãy sẽ chậm mọc lại, có bớt trắng vì thế cần chămsóc cho bộ móng khỏe đẹp.Cung cấp đủ vi chấtNhu cầu kẽm mỗi ngày 0,2mg, thay đổi theo đối tượng: trẻ em: từ sơ sinh đến 1tháng tuổi: 0,8mg; từ 3 – 10 tuổi: 10mg; từ 10 – 12 tuổi: 12mg; từ 13 – 19 tuổi:12mg (nữ), 15mg (nam). Từ 13 tuổi đến trưởng thành nhu cầu nam cao hơn nữ2mg.Người mang thai: trong suốt thai kỳ trung bình là 20mg/ngày, cuối thai kỳ tăng gấpđôi so với người không mang thai. Nhu cầu của người cho con bú 25mg/ngày.Người già, đái tháo đường, uống nhiều rượu, nghiện thuốc lá, bệnh đường ruột…sự hấp thu kẽm bị rối loạn nên cần cung cấp một lượng kẽm lớn hơn bình thường. Kẽm giàu trong hải sản (ngêu, sò, ốc hến tôm, cua), gan động vật, tương đối giàu trong một số loại đậu,loại hạt (vừng, điều, hướng dương, đậu xanh, đậu trắng, đậu đỏ, đỗ tương), không đều trong một số rau quả (chỉ số ít rau có hàm lượng đáng kể, đa số dưới 1mg/100g).Hấp thu kẽm từ thức ăn chỉ 33%, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chế độ ăn có cónhiều thực vật mà lượng phytat cao gấp 6 – 10 lần bình thường thì hấp thu kẽmgiảm mạnh. Chế độ ăn nhiều đạm mà lượng phytat tăng cao thì hấp thu kẽm tănglên. Sữa đậu nành có tỉ lệ phytat cao nên kẽm khó hấp thu.Sự giảm tiết dịch vị dạ dày, thức ăn có nhiều chất vô cơ, chất sắt, chất phytat sẽlàm giảm; ngược lại sự tăng tiết dịch vị, có vitamin C sẽ làm tăng hấp thu kẽm.Nhìn chung, hấp thu kẽm từ thực vật khó hơn từ động vật. Các vitamin A, B6, C,phosphor làm tăng hoạt tính của kẽm. Khi thiếu những vitamin này và phosphothì hoạt tính kẽm bị giảm sút.Theo Viện Dinh dưỡng quốc gia nước ta (2000), có khoảng 25 – 40% số trẻ em vàhầu hết nữ ở tuổi sinh đẻ thiếu kẽm… Muốn đủ kẽm, phải biết chọn thức ăn, biếtcách phối hợp với cac thức ăn khác. Bình thường lượng kẽm trong máu100mcg/100ml khi xuống 70mcg/100ml là thiếu kẽm.Cần bổ sung kẽm bằng thuốc chứa kẽm nh ư kẽm gluconat (dung dịch uống10mg/10ml), kẽm sulfat (viên nang 45mg) hay viên nén parzilcol (10mg). Liềudùng tùy theo mức thiếu.Chữa nấm móngTùy theo loại nấm gây bệnh mà có 3 dạng lâm sàng: vi nấm (dermatophyte)đôi khinấm mốc (mould) thứ phát nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng (Distal andlateral subungual onychomycosis, DLSO) gây loạn dưỡng móng.Nấm Trychophyton mentagrophytes gây trắng trên mặt móng (Supperficial whiteonychomycosis, SWO) Nấm men Candida xuất phát từ phần gốc dưới móng(Proximal subungual subungual onychomycosis, PSO) thường là thứ phát của viêmquanh móng mạn.Hậu quả cuối cùng của 3 dạng DLSO, SWO, PSO là tiêu hủy móng, gọi là loạndưỡng toàn móng (Total dystrophic onychomycosis, TDO).Thuốc thường dùng:- Thuốc bôi: có nhiều biệt dược bào chế dưới dạng mỡ, kem, dung dịch bôi từnhóm acid (salicylic,undecylenic), các kháng nấm phổ hẹp (nistatin, clotrimazol,myconazol, griseofulvin), kháng nấm phổ rộng (ketoconazol). Chúng đều rất kémhiệu quả, kể cả khi đã phối hợp với liệu pháp tháo móng. Lý do: các thuốc bôi đềukhông thấm qua móng để tác dụng lên nấm gây bệnh ở sâu bên trong. Chưa cóchứng minh hiệu quả chắc chắn. FDA chưa cho dùng. Thực tế thuốc bôi chỉ dùngphụ trợ.- Thuốc uống: phải dùng thuốc uống mới có hiệu quả. Các thuốc (ở dưới đây) đềucó dược động học khá đặc biệt: sau khi uống phân bổ một lượng đáng kể vào da vàmóng, tích lũy, đạt nồng độ (tính theo mg/1g móng, da) bằng hay cao hơn nồng độ(tính theo mg/ml) trong máu (thay đổi tùy loại).Lấy griseopulvin làm ví dụ: sau khi hấp thu, sẽ phân bổ tập trung ở da tóc móng,gan, mô mỡ, cơ xương; đặc biệt tích lũy vào các tế bào tiền thân keratin, có ái lựccao với các mô nhiễm bệnh và cũng kết hợp chặt chẽ với lớp keratin mới của da,móng.Ngay sau khi uống có thể thấy sự có mặt của thuốc ở lớp sừng. Nếu uống dạng tinhthể siêu nhỏ (liều 500mg) thì nồng độ ở da, móng đạt 1mcg/1g sau 4 giờ và3mcg/1g sau 8 giờ. Nếu cứ dùng mỗi 12 giờ một liều 500mg thì có thể đạt 6 –12mcg/1g trong vòng 30 giờ và sẽ đạt 12 - 25mg/1g nếu dùng liên tục vài tuần,trong khi đó nồng độ ở máu chỉ có 1 – 2mg/1ml.Như vậy, khi uống, thuốc sẽ tập trung trên da và móng, tác dụng với nấm gây bệnhcư trú ở đó. Do vậy thuốc uống là thuốc chính. Các thuốc uống thường dùng:Kháng nấm phổ rộng azol: gồm ketoconazol, fluocnazol, itraconazol CytochromP450 cần thiết cho quá trình khử methyl để chuyển 14 -alpha methyl sterol thànhergosterol của màng tế bào nấm. Nhóm azol ức chế cytochrom P450, làm giảmlượng ergozterol, dẫn tới làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bàonấm, từ đó mà có tính kháng nấm và diệt nấm.Liều dùng iltraconazol: liên tục 200mg/lần/ ngày x 6 – 12 tuần hoặc điều trị từngđợt 400mg/lần/ngày trong tuần đầu tháng, rồi nghỉ 3 tuần, sau đó tiếp tục lập lạichu kỳ này trong 6 – 12 tháng. Fluconazol: liều 150 – 400mg/tuần x 6 – 12 tháng.Kháng nám phổ hẹp griseopfulvin: kháng nấm theo hai cách: griseofulvin phá vỡcấu trúc thoi gián phân tế bào, làm ngừng pha giữa của sự phân bào, hay tạo raDNA khiếm khuyết không có khả năng sao chép, từ đó làm cho nấm không sinhsản được Griseopulvin đọng vào các tế bào tiền thân của keratin tạo ra bất lợi chosự xâm nhập của nấm do đó các mô ở móng bị nhiễm nấm sẽ được thay thế bằngcác mô lành. Liều dùng: loại tinh thể: 0,5 – 1g/ngày x 6 – 12 tháng; loại tinh thểsiêu nhỏ: liều bằng hai phần ba liều loại tinh thể.Nhóm alyllamin: terbinafin: terbinafin ức chế enzym epoxydase squalen ngăn cảnsự chuyển đổi squalen lanosterol thành ergosterol, làm giảm lượng ergosterol, dẫntới thay đổi tính thấm, chức năng của màng tế bào nấm; từ đó mà có tính khángnấm, diệt nấm. Liều dùng: 250mg/ngày x 6 – 12 tuần.Tất cả chúng đều độc, khi điều trị lại phải dùng kéo dài, rất dễ bị tai biến.Nhóm khán ...