CHÂM TÊ (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.45 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kỹ thuật châm:a) Lượng kích thích: Châm cần đạt đắc khí. Kinh nghiệm lâm sàng cho biết, khi châm tê nếu người bệnh dễ đắc khí và thầy thuốc duy trì được mức độ đắc khí thích đáng thì cuộc mổ sẽ thuận lợi. Khi châm đắc khí rồi, nếu chỉ lưu kim mà không tiếp tục vê kim hoặc thông điện thì hiệu quả gây tê sẽ giảm đi. Nhưng nếu người bệnh có cảm giác đau khi vê kim thì hiệu quả làm tê cũng kém. Tác dụng tê và đáp ứng của người bệnh là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÂM TÊ (Kỳ 3) CHÂM TÊ (Kỳ 3) 4. Kỹ thuật châm: a) Lượng kích thích: Châm cần đạt đắc khí. Kinh nghiệm lâm sàng cho biết, khi châm tê nếungười bệnh dễ đắc khí và thầy thuốc duy trì được mức độ đắc khí thích đáng thìcuộc mổ sẽ thuận lợi. Khi châm đắc khí rồi, nếu chỉ lưu kim mà không tiếp tục vê kim hoặc thôngđiện thì hiệu quả gây tê sẽ giảm đi. Nhưng nếu người bệnh có cảm giác đau khi vêkim thì hiệu quả làm tê cũng kém. Tác dụng tê và đáp ứng của người bệnh là hai nhân tố giúp người bệnh chịuđược cuộc mổ. Hai nhân tố này phụ thuộc vào lượng kích thích của châm. Lượng kích thích đủ thì hiệu quả của tê được duy trì tốt. Trong khi mổ mọikích thích của thao tác ngoại khoa (một vết rạch, một nhát cắt, một động tác cokéo thăm dò) đều làm giảm sức chịu đựng và tăng thêm sự đau đớn cho ngườibệnh. Vì vậy, về mặt châm, lượng kích thích đủ là yếu tố quan trọng có tác dụngquyết định để khống chế cái đau do thao tác mổ, để giữ vững hiệu quả tê và nângcao sức chịu đựng của cơ thể. b) Dùng thêm thuốc trấn tĩnh, giảm đau: Châm tê để mổ cũng như các phương pháp gây tê, mê khác, phải cho thuốctrấn tĩnh, giảm đau để giảm đến mức thấp nhất sự lo lắng, hồi hộp của người bệnh;đảm bảo cho chức năng của hệ tuần hoàn, hô hấp ít bị rối loạn; tạo ra ở người bệnhbệnh trạng thái thoải mái. c) Cách châm kim và kích thích huyệt: Cần dựa vào tình hình cụ thể của người bệnh gầy hay béo, cơ dày hay mỏngđể châm nông hay sâu cho thích hợp. Ở tay, chân, bụng, lưng có thể châm tươngđối sâu (thường châm từ 1 - 2 thốn) và phải làm người bệnh có cảm giác căng tức,nặng ở nơi châm, cần chú ý không được làm tổn thương các cơ quan quan trọng vàtránh mạch máu. Ở loa tai, nên châm sâu khoảng 0,2 - 0,3 thốn và phải làm ngườibệnh có cảm giác căng, tê, nóng ở loa tai. Sau khi châm đạt đắc khí rồi, có thể chọn dùng: lay động kim bằng tay,kích thích bằng xung điện hoặc tiêm thuốc để kích thích huyệt. - Lay động bằng tay: có thể dùng lối vê kim hoặc mổ cò, cũng có thể vừa vêkim vừa mổ cò; nếu châm ở loa tai thì chỉ vê mà không mổ cò. Tần số lay độngkim ước 90 - 160 lần/phút. Biên độ vê kim trong khoảng 90° đến 360°. Biên độ mổ cò trong vòng 10mm, cường độ vừa phải. Khi lay động kimbằng tay động tác phải nhịp nhàng giữ cho thân kim và mũi kim cùng một hướng.Trong quá trình lay động kim liên tục, thầy thuốc có thể thấy mũi kim không chặtnhư lúc đầu mà đã lỏng lẻo. Lúc này cần mở rộng biên độ vê kim, mổ cò hoặc thayđổi hướng mũi kim để lấy lại mức độ đắc khí cũ. Lay động kim bằng tay có lợi: có thể điều chỉnh kích thích cho thích hợpvới sự tiếp thu của bệnh nhân và yêu cầu của thì mổ, cách làm này đơn giản khôngcần thiết bị gì khác ngoài kỹ thuật châm, vê thành thạo một vài chiếc kim. - Kích thích bằng xung điện: sau khi châm kim vào huyệt đạt cảm giác đắckhí, thông vào kim một dòng điện nhất định. Người ta thường dùng loại xungnhọn, tần số điện xung khoảng 50 - 60Hz, có thể đến 200Hz. Không nên dùng điện một chiều vì dễ làm bỏng tổ chức và gãy kim do tácdụng phân giải ion của nó. Cũng như trong điều trị, ở đây khi thông điện và ngắtđiện cần lưu ý tăng dần hoặc giảm dần cường độ dòng điện, tránh cho người bệnhnhững kích thích đột ngột. Thông điện liên tục trong thời gian dài sẽ có hiện tượng “quen”. Do vậy, ởnhững thì mổ nào không gây kích thích nhiều nên ngắt điện cho người bệnh nghỉ,những thì mổ quan trọng cần lưu ý nên tăng thích đáng cường độ dòng điện. - Cường độ kích thích: Cường độ và tần số tác động phù hợp với từng người và từng thì mổ. Nóichung, cường độ kích thích cần đủ mạnh để duy trì đắc khí tốt, thấp quá hoặcmạnh quá đều làm hiệu quả châm tê giảm sút (ví dụ: khi lay động kim bằng tayngười bệnh có cảm giác căng, tức, nặng là vừa; nếu có cảm giác đau là cường độmạnh). Khi thông điện người bệnh có cảm giác tê buồn hoặc như đấm vào ngườivà nhóm cơ quanh kim co duỗi nhịp nhàng là vừa. Nếu có cảm giác đau hoặc nóngbỏng thì sẽ không có hiệu quả. - Thời gian gây được tê: trung bình 20 - 30 phút có thể làm ngưỡng đau củangười bệnh nâng lên mức khá cao để có thể bắt đầu được cuộc mổ. - Lưu kim: trong một số thì mổ, khi kích thích ngoại khoa tương đối nhẹ, cóthể ngừng lay động kim hoặc ngừng thông điện. Trong thời gian lưu kim có thểduy trì hiệu quả tê ở mức độ nhất định, nhưng nếu lưu kim thời gian dài, hiệu quảchâm tê kém dần đi. Vì vậy, không nên lưu kim quá lâu. Khi sắp bước vào thì mổ gây kích thích mạnh, cần phải lay động kim hoặcthông điện trước để khỏi ảnh hưởng đến hiệu quả châm tê. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHÂM TÊ (Kỳ 3) CHÂM TÊ (Kỳ 3) 4. Kỹ thuật châm: a) Lượng kích thích: Châm cần đạt đắc khí. Kinh nghiệm lâm sàng cho biết, khi châm tê nếungười bệnh dễ đắc khí và thầy thuốc duy trì được mức độ đắc khí thích đáng thìcuộc mổ sẽ thuận lợi. Khi châm đắc khí rồi, nếu chỉ lưu kim mà không tiếp tục vê kim hoặc thôngđiện thì hiệu quả gây tê sẽ giảm đi. Nhưng nếu người bệnh có cảm giác đau khi vêkim thì hiệu quả làm tê cũng kém. Tác dụng tê và đáp ứng của người bệnh là hai nhân tố giúp người bệnh chịuđược cuộc mổ. Hai nhân tố này phụ thuộc vào lượng kích thích của châm. Lượng kích thích đủ thì hiệu quả của tê được duy trì tốt. Trong khi mổ mọikích thích của thao tác ngoại khoa (một vết rạch, một nhát cắt, một động tác cokéo thăm dò) đều làm giảm sức chịu đựng và tăng thêm sự đau đớn cho ngườibệnh. Vì vậy, về mặt châm, lượng kích thích đủ là yếu tố quan trọng có tác dụngquyết định để khống chế cái đau do thao tác mổ, để giữ vững hiệu quả tê và nângcao sức chịu đựng của cơ thể. b) Dùng thêm thuốc trấn tĩnh, giảm đau: Châm tê để mổ cũng như các phương pháp gây tê, mê khác, phải cho thuốctrấn tĩnh, giảm đau để giảm đến mức thấp nhất sự lo lắng, hồi hộp của người bệnh;đảm bảo cho chức năng của hệ tuần hoàn, hô hấp ít bị rối loạn; tạo ra ở người bệnhbệnh trạng thái thoải mái. c) Cách châm kim và kích thích huyệt: Cần dựa vào tình hình cụ thể của người bệnh gầy hay béo, cơ dày hay mỏngđể châm nông hay sâu cho thích hợp. Ở tay, chân, bụng, lưng có thể châm tươngđối sâu (thường châm từ 1 - 2 thốn) và phải làm người bệnh có cảm giác căng tức,nặng ở nơi châm, cần chú ý không được làm tổn thương các cơ quan quan trọng vàtránh mạch máu. Ở loa tai, nên châm sâu khoảng 0,2 - 0,3 thốn và phải làm ngườibệnh có cảm giác căng, tê, nóng ở loa tai. Sau khi châm đạt đắc khí rồi, có thể chọn dùng: lay động kim bằng tay,kích thích bằng xung điện hoặc tiêm thuốc để kích thích huyệt. - Lay động bằng tay: có thể dùng lối vê kim hoặc mổ cò, cũng có thể vừa vêkim vừa mổ cò; nếu châm ở loa tai thì chỉ vê mà không mổ cò. Tần số lay độngkim ước 90 - 160 lần/phút. Biên độ vê kim trong khoảng 90° đến 360°. Biên độ mổ cò trong vòng 10mm, cường độ vừa phải. Khi lay động kimbằng tay động tác phải nhịp nhàng giữ cho thân kim và mũi kim cùng một hướng.Trong quá trình lay động kim liên tục, thầy thuốc có thể thấy mũi kim không chặtnhư lúc đầu mà đã lỏng lẻo. Lúc này cần mở rộng biên độ vê kim, mổ cò hoặc thayđổi hướng mũi kim để lấy lại mức độ đắc khí cũ. Lay động kim bằng tay có lợi: có thể điều chỉnh kích thích cho thích hợpvới sự tiếp thu của bệnh nhân và yêu cầu của thì mổ, cách làm này đơn giản khôngcần thiết bị gì khác ngoài kỹ thuật châm, vê thành thạo một vài chiếc kim. - Kích thích bằng xung điện: sau khi châm kim vào huyệt đạt cảm giác đắckhí, thông vào kim một dòng điện nhất định. Người ta thường dùng loại xungnhọn, tần số điện xung khoảng 50 - 60Hz, có thể đến 200Hz. Không nên dùng điện một chiều vì dễ làm bỏng tổ chức và gãy kim do tácdụng phân giải ion của nó. Cũng như trong điều trị, ở đây khi thông điện và ngắtđiện cần lưu ý tăng dần hoặc giảm dần cường độ dòng điện, tránh cho người bệnhnhững kích thích đột ngột. Thông điện liên tục trong thời gian dài sẽ có hiện tượng “quen”. Do vậy, ởnhững thì mổ nào không gây kích thích nhiều nên ngắt điện cho người bệnh nghỉ,những thì mổ quan trọng cần lưu ý nên tăng thích đáng cường độ dòng điện. - Cường độ kích thích: Cường độ và tần số tác động phù hợp với từng người và từng thì mổ. Nóichung, cường độ kích thích cần đủ mạnh để duy trì đắc khí tốt, thấp quá hoặcmạnh quá đều làm hiệu quả châm tê giảm sút (ví dụ: khi lay động kim bằng tayngười bệnh có cảm giác căng, tức, nặng là vừa; nếu có cảm giác đau là cường độmạnh). Khi thông điện người bệnh có cảm giác tê buồn hoặc như đấm vào ngườivà nhóm cơ quanh kim co duỗi nhịp nhàng là vừa. Nếu có cảm giác đau hoặc nóngbỏng thì sẽ không có hiệu quả. - Thời gian gây được tê: trung bình 20 - 30 phút có thể làm ngưỡng đau củangười bệnh nâng lên mức khá cao để có thể bắt đầu được cuộc mổ. - Lưu kim: trong một số thì mổ, khi kích thích ngoại khoa tương đối nhẹ, cóthể ngừng lay động kim hoặc ngừng thông điện. Trong thời gian lưu kim có thểduy trì hiệu quả tê ở mức độ nhất định, nhưng nếu lưu kim thời gian dài, hiệu quảchâm tê kém dần đi. Vì vậy, không nên lưu kim quá lâu. Khi sắp bước vào thì mổ gây kích thích mạnh, cần phải lay động kim hoặcthông điện trước để khỏi ảnh hưởng đến hiệu quả châm tê. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Châm tê châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 254 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 158 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 158 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 142 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 140 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 113 0 0