Danh mục

Chàm thể tạng ở trẻ em

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.96 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu chàm thể tạng ở trẻ em, y tế - sức khoẻ, sức khỏe trẻ em phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chàm thể tạng ở trẻ em Chàm thể tạng ở trẻ emChàm thể tạng (còn gọi viêm da thể tạng, viêm da cơ địa) là bệnh viêmda mạn tính, không lây, thường xảy ra trên cơ địa đặc biệt, có tiền sử bảnthân hay gia đình bị suyễn, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, hayviêm da thể tạng. Bệnh thường khởi phát ở tuổi nhũ nhi hay trẻ nhỏ, cóđặc tính ngứa tái phát nhiều lần, với sang thường da phân bố điển hình.Chàm thể tạng xảy ra do kết quả của các yếu tố bất lợi môi trường tácđộng lên các gen đặc biệt sẵn có, ảnh hưởng lên các đáp ứng miễn dịch,chủ yếu thông qua hoạt động các tế bào miễn dịch Lympho T, trong đóvai trò các hóa chất trung gian tế bào cytokines đóng vai trò trung tâmtrong bệnh sinh của bệnh.Yếu tố làm bệnh nặng thêm- Các dị ứng nguyên (thức ăn, không khí, thú nuôi...).- Các chất kích ứng như: xà bông, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khóithuốc...- Khí hậu nóng quá, lạnh quá, hay khô quá.- Nhiễm trùng: thường gặp nhiễm tụ cầu vàng, u mềm lây...- Da khô do tắm rửa lâu, nhiều lần.- Thay đổi nội tiết, nhất là trong thai kỳ, kinh nguyệt.- Sang chấn tâm lý.Chẩn đoán dựa vào gì?Có từ 3 tiêu chuẩn chính trở lên:- Ngứa.- Phân bố và hình dạng sang thương điển hình.- Lichen hóa ở mặt gấp của chi ở trẻ trưởng thành.- Phân bố ở mặt và vùng duỗi của chi ở nhũ nhi và trẻ em.- Viêm da mạn tính tái đi, tái lại nhiều lần.- Tiền sử bản thân hay gia đình có thể tạng đặc biệt của suyễn, viêm mũidị ứng, chàm thể tạng.Và ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ:- Đục thủy tinh thể- Viêm môi.- Viêm kết mạc tái đi tái lại.- Chàm nang lông.- Mặt đỏ hay xanh tái.- Không dung nạp một số thức ăn.- Viêm da tiếp xúc ở bàn tay hay bàn chân.- Da vảy cá.- Dày sừng nang lông.- Tăng IgE.- Test da dị ứng tức thì (+).- Nhiễm trùng da do tụ cầu vàng, hay herpes simplex.- Nếp gấp dưới mắt.- Ngứa khi tiết mồ hôi.- Giác mạc hình chóp.- Viêm da núm vú.- Quầng thâm quanh mắt.- Chỉ sâu ở lòng bàn tay.- Vảy phấn trắng.- Da vẽ nổi trắng.- Không dung nạp với đồ len.- Khô da.Các giai đoạn của bệnhCó 3 giai đoạn:- Cấp tính: nổi hồng ban, mụn nước, bóng nước, rỉ dịch, đóng mày, ngứadữ dội- Mạn tính: dát, mảng da dày, khô, ráp và tróc vảy, với nhiều rãnhngang- dọc, kèm theo thay đổi sắc tố da sau viêm.- Bán cấp: sang thương trung gian giữa giai đoạn cấp và mạn tính.Bệnh biểu hiện ở các lứa tuổiThường các lớp tuổi khác nhau, bệnh biểu hiện khác nhau.Nhũ nhi từ 2 tháng - 2 tuổi: thường sang thương da cấp tính với sẩn,mảng hồng ban có mụn nước, bóng nước rỉ dịch, đóng mày. Vị tríthường ở 2 má, cằm, da đầu, trán và mặt duỗi cánh tay, khuỷu, đầu gối,và nếu nặng có thể lan tỏa toàn thân.Trẻ từ 2 - 10 tuổi: thường mảng da khô ráp, rỉ dịch, đóng vảy và dày da.Thường ở vùng gấp cơ thể như: mặt trước khuỷu, hố kheo, cổ tay, cổchân.Trẻ lớn (> 10 tuổi): sang thương da mạn tính với da dày, khô, nhám,nhiều rãnh ngang - dọc như da trâu, tăng sắc tố da. Vị trí thường ở vùnggấp, bàn tay, bàn chân, mặt, cổ, quanh mắt và một số bệnh nặng gây đỏda toàn thân.Ảnh hưởng của bệnh- Bệnh hay tái phát nhiều lần, ngứa rất nhiều, gây ảnh hưởng học tập,sinh hoạt, tâm lý và chất lượng cuộc sống.- Nhiễm trùng da thứ phát, thường gặp chốc hóa do tụ cầu vàng và nguyhiểm nhất là nhiễm virus Herpes nguyên phát gây viêm da mụn mủ dạngthủy đậu, có thể nguy hiểm tính mạng.- Tai biến do dùng corticoid không thích hợp và kéo dài như: rạn - nứtda, teo mỏng da, phát ban mụn trứng cá, hay tăng nhãn áp, đục thủy tinhthể và nặng hơn là các tác dụng phụ toàn thân: viêm loét đường tiêu hóa,tăng huyết áp, tăng đường huyết, chậm phát triển, hội chứng Cushing...

Tài liệu được xem nhiều: