Chặn bệnh nhiễm ngừa ung thư
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.74 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nhiễm và ung thư cung cấp một cơ hội thật tốt để chúng ta xây dựng chiến lược phòng chống ung thư: Ngăn chặn một số bệnh nhiễm (đặc biệt viêm gan virút, nhiễm khuẩn H. pylori và nhiễm virút HPV) để phòng tránh một số ung thư (ung thư gan, ung thư dạ dày và ung thư cổ tử cung).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chặn bệnh nhiễm ngừa ung thư CHẶN BỆNH NHIỄM NGỪA UNG THƯ NGUYỄN CHẤN HÙNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH3, DIỆP BẢO TUẤN3TÓM LƯỢC Chỉ mới đây thôi, chúng ta thấy được mối quan hệ giữa bệnh nhiễm và ung thư. Có khoảng một phần nămsố người mắc ung thư trên thế giới là do các tác nhân gây nhiễm (virút, vi khuẩn và ký sinh trùng). Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nhiễm và ung thư cung cấp một cơ hội thật tốt để chúng ta xây dựng chiếnlược phòng chống ung thư: ngăn chặn một số bệnh nhiễm (đặc biệt viêm gan virút, nhiễm khuẩn H. pylori vànhiễm virút HPV) để phòng tránh một số ung thư (ung thư gan, ung thư dạ dày và ung thư cổ tử cung).SUMMARY Eliminate Infectious Diseases to Prevent Cancer Up to 20 percent of malignancies in the world are caused by infectious agents some infectious agents arelinked to some of the most common cancers. We have a good opportunity for cancer control: eliminate someinfectious agents (especially viral hepatitis; HPV infection and H.pylori infection) to prevent some cancers (livercancer, cervical cancer and gastric cancer). Người ta đã thấy mối liên hệ giữa bệnh nhiễm LOẠI BỎ ĐẠI DỊCH VIÊM GAN VIRÚT NGĂNvà ung thư. Khoảng một phần năm các ung thư trên CHẶN ĐẠI HỌA UNG THƯ GANtoàn cầu là do các tác nhân gây nhiễm (các virút, vi Các virút viêm gan B (HBV) và viêm gan C (HCV)khuẩn và ký sinh trùng). Ở các nước đang phát triển, là nguyên nhân chính gây ung thư gan (HCC). Phảicon số cao gần gấp bốn lần các nước công nghiệp. loại bỏ đại dịch viêm gan virút để ngăn ngừa đại họa Một vi khuẩn (H.pylori) và ba virút HBV, HCV và ung thư gan.HPV gây đến 15 phần trăm ung thư của loài người. Đại dịch viêm gan virútCác tác giả tập trung vào các tác nhân gây nhiễmnổi cộm này. Đối sách đúng với các bệnh nhiễm mở (Báo cáo WHO 21.4.2017).rộng cánh cửa phòng chống ung thư. Vào năm 2015 có khoảng 325 triệu người mắc viêm gan mạn gồm 257 triệu người mang viêm gan B và 71 triệu mắc viêm gan C. 50% gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu hoành hành ở 11 nước gồm Braxin, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Mông Cổ, Nigeria, Pakistan, Uganda và Việt Nam. Phỏng định có 1,4 triệu người chết hàng năm do nhiễm cấp tính và ung thư gan liên hệ viêm gan và xơ gan, xấp xỉ mức tử vong do sốt rét, HIV/AIDS và lao gộp lại. Ước tính 47% liên hệ HBV, 48% do HCV. Đại họa ung thư gan HBV, HCV, HPV 16-18 & H. pylori 15% các ung thư Globocan 2012. Có 782.000 ca ung thư gan được định bệnh hàng năm với tỉ lệ tử vong là 95%. Carcinôm tế bào gan (HCC - Hepatocellular1 Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam2 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM3 TS.BS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM icarcinoma) thường gặp nhất (80%). Trên toàn cầu HBVung thư gan gây tử vong ung thư hàng thứ hai. Sựphân bố tử suất thì tương tự sự phân bố xuất độ. HCC hoành hành ở các nước đang phát triển(chiếm khoảng 85%), trĩu nặng ở Châu Phi hạSahara và ở Châu Á (Đông Á - Đông Nam Á) với Trên toàn cầu, có mối quan hệ rõ ràng giữa độxuất độ 20-50/ 100.000 dân. Tình hình thật đáng xuất hiện của lây nhiễm HBV và xuất độ của HCC.báo động. Lý do là các vùng này có các yếu tố nguy Có độ xuất hiện cao của cả hai ở Châu Phi hạcơ cao như xuất độ cao viêm gan B, nếp sống gồm Sahara và Châu Á (Đông Á - Đông Nam Á). Nhiễmbéo phì, nghiện rượu, tiểu đường, phơi nhiễm độc tố HBV là nguyên nhân chủ yếu của HCC ở hầu hếtaflatôxin. các nước Châu Á. Viêm gan mạn virút B và C là các yếu tố Các yếu tố làm tăng nguy cơ HCC ở những ngườinguy cơ chủ y ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chặn bệnh nhiễm ngừa ung thư CHẶN BỆNH NHIỄM NGỪA UNG THƯ NGUYỄN CHẤN HÙNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH3, DIỆP BẢO TUẤN3TÓM LƯỢC Chỉ mới đây thôi, chúng ta thấy được mối quan hệ giữa bệnh nhiễm và ung thư. Có khoảng một phần nămsố người mắc ung thư trên thế giới là do các tác nhân gây nhiễm (virút, vi khuẩn và ký sinh trùng). Mối liên hệ nhân quả giữa bệnh nhiễm và ung thư cung cấp một cơ hội thật tốt để chúng ta xây dựng chiếnlược phòng chống ung thư: ngăn chặn một số bệnh nhiễm (đặc biệt viêm gan virút, nhiễm khuẩn H. pylori vànhiễm virút HPV) để phòng tránh một số ung thư (ung thư gan, ung thư dạ dày và ung thư cổ tử cung).SUMMARY Eliminate Infectious Diseases to Prevent Cancer Up to 20 percent of malignancies in the world are caused by infectious agents some infectious agents arelinked to some of the most common cancers. We have a good opportunity for cancer control: eliminate someinfectious agents (especially viral hepatitis; HPV infection and H.pylori infection) to prevent some cancers (livercancer, cervical cancer and gastric cancer). Người ta đã thấy mối liên hệ giữa bệnh nhiễm LOẠI BỎ ĐẠI DỊCH VIÊM GAN VIRÚT NGĂNvà ung thư. Khoảng một phần năm các ung thư trên CHẶN ĐẠI HỌA UNG THƯ GANtoàn cầu là do các tác nhân gây nhiễm (các virút, vi Các virút viêm gan B (HBV) và viêm gan C (HCV)khuẩn và ký sinh trùng). Ở các nước đang phát triển, là nguyên nhân chính gây ung thư gan (HCC). Phảicon số cao gần gấp bốn lần các nước công nghiệp. loại bỏ đại dịch viêm gan virút để ngăn ngừa đại họa Một vi khuẩn (H.pylori) và ba virút HBV, HCV và ung thư gan.HPV gây đến 15 phần trăm ung thư của loài người. Đại dịch viêm gan virútCác tác giả tập trung vào các tác nhân gây nhiễmnổi cộm này. Đối sách đúng với các bệnh nhiễm mở (Báo cáo WHO 21.4.2017).rộng cánh cửa phòng chống ung thư. Vào năm 2015 có khoảng 325 triệu người mắc viêm gan mạn gồm 257 triệu người mang viêm gan B và 71 triệu mắc viêm gan C. 50% gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu hoành hành ở 11 nước gồm Braxin, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Mông Cổ, Nigeria, Pakistan, Uganda và Việt Nam. Phỏng định có 1,4 triệu người chết hàng năm do nhiễm cấp tính và ung thư gan liên hệ viêm gan và xơ gan, xấp xỉ mức tử vong do sốt rét, HIV/AIDS và lao gộp lại. Ước tính 47% liên hệ HBV, 48% do HCV. Đại họa ung thư gan HBV, HCV, HPV 16-18 & H. pylori 15% các ung thư Globocan 2012. Có 782.000 ca ung thư gan được định bệnh hàng năm với tỉ lệ tử vong là 95%. Carcinôm tế bào gan (HCC - Hepatocellular1 Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam2 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM3 TS.BS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM icarcinoma) thường gặp nhất (80%). Trên toàn cầu HBVung thư gan gây tử vong ung thư hàng thứ hai. Sựphân bố tử suất thì tương tự sự phân bố xuất độ. HCC hoành hành ở các nước đang phát triển(chiếm khoảng 85%), trĩu nặng ở Châu Phi hạSahara và ở Châu Á (Đông Á - Đông Nam Á) với Trên toàn cầu, có mối quan hệ rõ ràng giữa độxuất độ 20-50/ 100.000 dân. Tình hình thật đáng xuất hiện của lây nhiễm HBV và xuất độ của HCC.báo động. Lý do là các vùng này có các yếu tố nguy Có độ xuất hiện cao của cả hai ở Châu Phi hạcơ cao như xuất độ cao viêm gan B, nếp sống gồm Sahara và Châu Á (Đông Á - Đông Nam Á). Nhiễmbéo phì, nghiện rượu, tiểu đường, phơi nhiễm độc tố HBV là nguyên nhân chủ yếu của HCC ở hầu hếtaflatôxin. các nước Châu Á. Viêm gan mạn virút B và C là các yếu tố Các yếu tố làm tăng nguy cơ HCC ở những ngườinguy cơ chủ y ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Chặn bệnh nhiễm ngừa ung thư Chiến lược phòng chống ung thư Viêm gan virus Nhiễm khuẩn H. pylori Nhiễm virus HPVGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 17 0 0 -
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Quan điểm ung thư học và bệnh lý học trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp
4 trang 16 0 0