I.Chẩn đoán viêm tụy cấp:Triệu chứng cơ năng:-Đau bụng: hầu hết bệnh nhân viêm tụy cấp có đau bụng. Cơn đau viêm tụy cấp thường xảy ra sau bữa ăn thịnh soạn hay sau tiệc rượu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN BỆNH VIÊM TỤY CẤP VIÊM TỤY CẤPI.Chẩn đoán viêm tụy cấp:Triệu chứng cơ năng:-Đau bụng : hầu hết bệnh nhân viêm tụy cấp có đau bụng. Cơn đau viêmtụy cấp thường xảy ra sau bữa ăn thịnh soạn hay sau tiệc rượu.5 đặc điểm đau bụng trong viêm tụy cấp:▪Khởi đầu cấp tính và đạt mức tối đa sau 5-10 phút (đau như xé). Tínhchất này có thể làm lầm lẫn với một số trường hợp cấp cứu khác nhưthủng dạ dày.▪Mức độ đau trung bình nặng, ít khi đau nhẹ. Có thể gập người ra trướcbớt đau nhưng khi xoay trở tìm tư thế giảm đau không có kết quả.▪Đau liên tục.▪Đau bụng vùng thượng vị, thường lan ra sau lưng(50%) cũng có khi đaulan toàn bụng trên, đôi khi lan ra ngực trái và vai trái.▪Đau kết thúc sau 3-5 ngày nếu không có diễn tiến nặng thêm.Trong viêm tụy cấp gây ra bởi bệnh lý đường mật triệu chứng xảy ra saumột thời gian ngắn (vài giờ) sau một bữa ăn thịnh soạn. Ngược lại viêmtụy cấp do rượu đau thường bắt đầu từ 12-24 giờ sau khi uống rượunhiều.-Nôn: nôn là triệu chứng thường thấy trong viêm tụy cấp, nôn thườngxuất hiện một thời gian ngắn sau khi đau, nôn nhiều lần hoặc liên tục.Nôn không làm giảm đau. Chất nôn có thể là thức ăn hoặc dịch vì nônngay cả khi dạ d ày trống, đặc biệt không có chất nôn giống như phântrong tắc ruột.Triệu chứng thực thể:-Bụng chướng: bụng chướng lan toả do liệt ruột. Sự giãn của các quairuột và sự phù nề của tụy và các cơ quan quanh tụy đẩy dạ dày ra trướclàm cho b ụng chướng đầy và có thể khám thấy một khối vùng thượng vị.-Cảm ứng phúc mạc: dùng các đầu ngón tay ấn nhẹ vào thành bụng, b ệnhnhân rất đau.-Phản ứng thành bụng: khi sờ nắn nhẹ nhàng, thành b ụng vẫn mềm. Khiấn mạnh dần, tới một lúc nào đó, thành bụng cứng lại ngăn cản bàn taykhám không cho ấn sâu hơn, vì ấn sâu hơn sẽ đau. Phản ứng thành bụngvà cảm ứng phúc mạc trong viêm tụy cấp tìm thấy ở thành bụng vùng trênrốn. Chỉ khi dịch xuất tiết nhiều di chuyển xuống vùng hạ vị và lan khắpbụng thì ta mới thấy phản ứng thành bụng lan toả khắp bụng.-D ấu hiệu Turner: xuất hiện khi viêm tụy cấp nặng có chảy máu, máu vàdịch xuất tiết lan qua cân sau thận ra vùng hông lưng trái, làm đổi màu davùng hông lưng trái.-D ấu hiệu Cullen: viêm tụy cấp có xuất huyết máu từ thành bụng chạytheo dây chằng tròn, dây chằng liềm đến vùng mô mỡ tiền phúc mạc vùngquanh rốn gây đổi màu da vùng q uanh rốn.-H ồng ban ở da-Điểm đau Mayo -Robson: trong viêm tụy cấp khi ấn vào điểm giao nhaucủa xương sườn 12 và bờ ngoài khối cơ lưng bên trái b ệnh nhân sẽ rấtđau.-Tiếng nhu động ruột giảm hoặc mất hẳn-Vàng da, vàng mắt: một phần do sỏi gây nghẹt mật thường có kèm dãnống mật chủ, do phù nề đầu tụy gây nên hẹp phần cuối ống mật chủ,ngoài ra vàng da cũng có thể do huyết tán-D ấu co rút ngón tay: xảy ra trong viêm tụy cấp có hạ canxi máu nặng-D ấu hiệu suy hô hấp cấp: ít gặp, thể hiện với mạch nhanh, khó thở, tímtái. Nguyên nhân của SHH cấp có thể do tràn dịch màng phổi trái, xẹpphổi, hay suy tim ứ huyết.Triệu chứng toàn thân:-Sốt: 90% bn viêm tụy cấp có sốt, thường sốt nhẹ, chỉ sốt cao trong thểviêm tụy cấp hoại tử.-Mạch nhanh và huyết áp thấp: trong viêm tụy cấp nhẹ, mạch hơi nhanhvà huyết áp có thể bình thường hay chỉ giảm nhẹ. Trong viêm tụy cấpnặng có hội chứng shock do mất nước, mất máu vào khoang sau phúcmạc và vào ổ bụng. Do đó mạch sẽ nhanh từ 100-140 lần/phút, huyết ápsẽ thấp, huyết áp tối đa sẽ dưới 80mmHg và bn thở nhanh nông trongviêm tụy hoại tử xuất huyết. Như vậy dấu hiệu sinh tồn gồm: mạch, huyếtáp, nhiệt độ, nhịp thở của bn trong viêm tụy cấp rất quan trọng trong theodõi diễn tiến bệnh.-Viêm tụy hoại tử xuất huyết gây shock và thường đưa đến suy thận cấp.-Những triệu chứng thần kinh: trong thể viêm tụy cấp nặng, bn bứt rứtluôn thay đổi thế nằm hoặc nằm im lìm. Bn có thể tỉnh táo hoặc lú lẫn. Cóthể rối loạn phương hướng, kích động, nói nhảm, co cứng hoặc nặng hơnlà hôn mê.Cận lâm sàng:Sinh hoá:-Amylase máu: tăng cao từ 2-12 giờ đầu và trở lại bình thường sau 3-4ngày.-Amylase niệu: tăng và tồn tại lâu hơn.Amylase máu dương tính giả cao chiếm tỷ lệ 1/3 trường hợp. Amylasemáu còn tăng trong các bệnh: viêm túi mật cấp, sỏi túi mật có hay khôngkèm tình trạng viêm mật quản, xoắn ruột non, tắc ruột, ngộ độc rượu, tắcquai đến sau cắt dạ dày kiểu Billroth II, thai ngoài tử cung vỡ, thủng ổloét d ạ dày tá tràng, suy thận, ung thư đầu tụy, quai bị. Ngoài ra có 10%viêm tụy cấp nhưng amylase không tăng cao(âm tính giả)Tăng amylase niệu đơn thuần không dùng chẩn đoán viêm tụy cấp.-Tỷ lệ thanh thải amylase creatinine: là 1 tỷ lệ có giá trị trong chẩnđoán viêm tụy cấp:Amylase niệu/amylase máu * creatinine máu/creatinine niệu * 100Bình thường tỷ lệ này là 1-4%>6% là viêm tụy cấp>12% là viêm tụy cấp nặng.Tuy nhiên trong viêm tụy cấp cũng có trường hợp tỷ lệ này bình thườngvà cũng dương tính giả trong các bệnh suy thận, thủng dạ dày, ung thưtụy, bỏn ...