Danh mục

Chẩn đoán và điều trị bệnh tiền đình: Phần 2

Số trang: 104      Loại file: pdf      Dung lượng: 22.47 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1, phần 2 của cuốn "Bệnh tiền đình - chẩn đoán và điều trị" tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: U thần kinh VIII, những triệu chứng của tắc động mạch tiểu não sau dưới, chóng mặt ở trẻ em, bệnh mất điều hòa thăng bằng ở người có tuổi, chứng bệnh vận động, luyện tập tiền đình. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị bệnh tiền đình: Phần 2 làm cho bệnh nhân có cảm giác bàn tay bị dã dời, có cảm tương không nắm chắc được gì (Ví dụ: Ghi đông xe đạp, sách xô nước....), có khi có dâu hiệu kiến bò ở vai và hai cánh tay. Đồng thời với đau bệnh n h ân lại có ấn tượng gần da chi trỏ nên bì bì, kém nhạy cảm. Ớ chi dưới chúng ta có th ể thấy rôi loạn vận động như là sắp ngã quỵ (drop attack). Có khi liệt đột ngột hai chi dưỏi trong từng lúc rấ t ngắn làm cho bệnh nhân ngã quỵ nhưng tin h th ầ n còn tỉnh táo. 3.2. Đau Chúng ta gặp thế này ở cả cơ thề trẻ em và người lớn, nhưng chủ yếu là ở trẻ em. Bệnh n h ân bị thương nhẹ ở đầu, cổ, sau đó đau đầu vùng chẩm . Nếu hỏi từng bệnh nhân khi có đau tai, nhưng khám tai thì không có viêm tai. Có chóng m ặt nhẹ, quay cồ đau, người ta thường không nhớ đến chấn thương. Chụp điện quang ta thấy ch ật khốp nhẹ và quay lệch đốt I. Người ta gọi thê này là bong gân cố. 3.3. Hội chứng lấy mất máu (Steel syndrome) Trong hội chứng này, mỗi khi bệnh nhân vận động hay làm một việc gì bằng tay nhiều, ví dụ tay trá i thì bị chóng m ặt, ù tai có người lại kê rằn g cứ mỗi lần họ giặt quần áo hoặc chải đầu bang tay trái thì thấv hoa m ắt, chóng m ặt nhưng họ làm cùng việc ấy với tay phải thì không có gì xay ra. Từ khi có phương pháp chụp động mạch thì người ta thấy rằng nguyên n h ân hậu quả của hội chứng này là do tắc động mạch dưới đòn trá i ỏ gần chỗ nôi tiếp dộng mạch chủ. Máu của động mạch chủ phải đi vòng qua động mạch đốt sông phải qua động mạch th â n nền. Rồi lại chảv ngược trỏ lại xuống động mạch đốt sông trá i rồi mới 118 vào động mạch dưới đòn trái. Như vậy, lúc thường động mạch đốt sông cung cấp vừa đủ m áu cho động mạch th â n nền và động mạch dưới đòn trái. Nếu tav trái hoạt động và nhiều yêu cầu của máu qua động mạch dưới đòn trá i tăng, sự tưới máu ở hành tuỷ, cầu não, tiểu não, sẽ bị giảm và các triệu chứng thiếu máu x u ất hiện. 3.4. Hội chứng Wallenberg Trong hội chứng này bệnh n h ân có triệu chứng liệt họng th a n h quản, Hội chứng liệt giao cảm cổ C laude - B ernard - H orner, m ất cảm giác một nửa mặt. Rối loạn chức năng tiểu não bên bệnh, còn bên đôi diện thì m ất cảm giác nóng và đau ở th ân và chi nguyên n h ân do tắc động mạch tiểu não dưới sau (Phần xem bài viết toàn văn về hội chứng W allenberg riêng) 3.5. Hội chứng tiểu não Bệnh nhân m ất th ă n g bằng, đi siêu vẹo như người say rượu, m ất tương lực cơ, m ất liên vận, đồng vận, rối tầm , quá tầm , có hội chứng mê đạo có khi có cả nói khó (D ysarthrie), khó p h át âm (Dvsphorie). 4. CHẨN ĐOÁN 4.1. Chẩn đoán dương tính Các triệu chứng lâm sàng kể trên đã đủ để chúng ta chẩn đoán bệnh thể điển hình. N hưng đối với những th ể không đầy đủ hoặc chúng ta muôn tìm nguyên nhân thì phải làm thêm một số thí nghiệm, như do th ín h lực, thử nghiệm pháp tiền đình, chụp đốt sông cổ, chụp điện các xương m ặt, chụp động mạch đốt sông, đo chlestrerol máu... 119 4.2. Các xét nghiệm cần làm Đ o th ín h g iá c Thính lực đồ cho thấy là điếc ta i trong. Thường không nặng lắm (khoảng 20-30dB). Điếc cả hai hên, bên nhiều, bên ít, biểu đô nằm ngang, không có recru tem en t không có vặn méo âm thanh, những điều này nói lên là điếc sau mê đạo, tức là điếc kiểu tru n g ương. Trong một sô trường hợp thấy điếc tai trong có tổn thương mê đạo. Ảm thanh bị vặn méo (nghe đôi) có R ecrutem ent ở th ể nặng điếc có thế m ất trên 60dB ở đường cốt đạo. N g h iê m p h á p tiê n đ ìn h Nghiệm pháp nóng - lạnh cho thấy đa sô’có giảm kích thích. Và trả lòi không hoà hợp. Hiện tượng này nói lên thương tích tổn thương ở tru n g ương. Trong một sô' trường hợp chúng tôi thấy trả lời kiêu tốn thương ngoại biên. Một sô bệnh nhân mê đạo trả lời bình thường, có một sô’ ít lại không trả lời. Ghi ENG (electrom ystagm ographie) cùng th ấy những tổn thương ngoại biên, tru n g ương (đa số) và không trả lời (đường đẳng điện). Làm điện não đồ thấy dạng thiểu năng tu ầ n hoàn não. C h u p đ ố t s ô n g cô Đây là phương pháp có giá trị. Chụp đốt sông cố thẳng, nghiêng, chếch 45° cho những kết quả tôt, thấy được gai đốt sông, hẹp các khe khớp, lồi đĩa đệm. Hẹp các lỗ thoát ra của th ầ n kinh của đám rối cổ. Ngày nay có chụp cắt lớp vi tín h đánh giá được toàn diện nhũng tôn thương đôt sống cô và cộng hương từ MR1 p h át hiện những tốn thương xương, mô mềm của não, đô’t sông cố rõ hơn. 120 Hình 66. Thoái hoá xương sụn Hình 67. Thoái hoá xương sụn C5, C6, C7 C6, C7 Hình 68. Dính và hư khớp Hình 69. Hẹp lỗ bên C3, C4 C4-C5; C5-C6 Làm bệnh nhân khó nuốt (AUS, Scheeweiss. H.HNO Wegweiser 13.1965. 110) 121 ----2 p----1 {---- ...

Tài liệu được xem nhiều: