Danh mục

Chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng (loét tiêu hoá)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.08 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dấu hiệu và triệu chứng: Loét dạ dày tá tràng có thể biểu hiện với hàng loạt triệu chứng hoặc không hề có triệu chứng nào trước khi xảy ra biến chứng. Loét do NSAID thường im lặng; thủng hoặc xuất huyết có thể là biểu hiện đầu tiên. Loét tá tràng ở người lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán và điều trị loét dạ dày tá tràng (loét tiêu hoá) Chẩn Đoán và Điều Trị Loét Dạ Dày Tá Tràng (Loét Tiêu Hoá) I-CHẨN ĐOÁN A-Dấu hiệu và triệu chứng • Loét dạ dày tá tràng có thể biểu hiện với hàng loạt triệu chứng hoặc không hềcó triệu chứng nào trước khi xảy ra biến chứng. • Loét do NSAID thường im lặng; thủng hoặc xuất huyết có thể là biểu hiện đầutiên. • Loét tá tràng ở người lớn - Đau xót nóng thượng vị 1-3 giờ sau bữa ăn - Giảm đau sau khi ăn, dùng thuốc kháng acid, hoặc các thuốc kháng tiết acid. - Đau về đêm - Đau thượng vị trong 60-90% các trường hợp - Các than phiền khó tiêu không đặc hiệu (ví dụ, ợ hơi, đầy hơi, trướng bụng,không dung nap thức ăn) trong 40-70% các trường hợp - Các triệu chứng xuất hiện từng đợt cách quãng - Triệu chứng xuất hiện theo mùa (ví dụ, mùa xuân và mùa thu) • Loét dạ dày ở người lớn - Triệu chứng phức tạp tương tự loét tá tràng - Sụt cân • Các biến chứng của loét dạ dày tá tràng - Xuất Huyết: chóng mặt, ngất xỉu, nôn ra máu, hoặc tiêu phân đen - Thủng: Đau dữ dội và đột ngột vùng thượng vị, lói lên vai phải, dấu hiệu phúcmạc, hơi tự do trong ổ bụng. - Tắc nghẽn: ăn mau no, buồn nôn, nôn mửa, biếng ăn, và sụt cân B-Cận Lâm Sàng 1-Xét Nghiệm • Chỉ định xét nghiệm tìm H. pylori: Loét dạ dày tá tràng mới khởi phát, tiền sửloét tiêu hoá, các triệu chứng vẫn tồn tại sau khi trị liệu theo kinh nghiệm bằng thuốckháng tiết, điều trị duy trì bằng thuốc kháng tiết, lymphoma mô lymphoid liên kết vớiniêm mạc dạ dày (gastric mucosa-associated lymphoid tissue lymphoma=MALTlymphoma), các tình trạng khó tiêu chưa được kiểm tra làm rõ. • Các xét nghiệm chẩn đoán H. pylori - Mô học: Sinh thiết dạ dày, nhuộm Steiner để quan sát trực tiếp vi khuẩn - Xét nghiệm urease nhanh (CLO Test): tiến hành cùng với sinh thiết dạ dày - Kháng thể huyết thanh: Thường được sử dụng cho việc chăm sóc sức khoẻban đầu, nhưng không dùng để xác định nhiễm vi khuẩn kéo dài - Xét nghiệm Urê hơi thở (UBT): Được sử dụng để thử nghiệm posttreatmentkiểm tra sau điều trị - Antigen phân: có thể được sử dụng để tầm soát và kiểm tra sau điều trị. • Kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng thuốc kháng tiết. • Các xét nghiệm khác - Huyết đồ (CBC): để loại trừ thiếu máu - Xét nghiệm phân tìm máu ẩn - Xét nghiệm phát hiện tăng gastrin trong máu hoặc xét nghiệm kích thíchsecretin: Để loại trừ hội chứng Zollinger-Ellison. - Phân tích dạ dày để phát hiện tình trạng vô toan (achlorhydria) hay tăng tiếtacid 2-Hình ảnh Học Chụp dạ dày tá tràng có cản quang: Để phát hiện ổ loét lành tính. 3-Thủ Thuật Chẩn Đoán • Khuyến cáo hiện nay về chẩn đoán H. pylori trong bệnh loét tiêu hoá • Loét tiêu hoá đã biết, chưa có biến chứng. - Kiểm tra kháng thể huyết thanh • Chứng khó tiêu với tiền sử loét tiêu hoá chưa được điều trị - Kiểm tra kháng thể huyết thanh • Chứng khó tiêu với tiền sử loét tiêu hoá đã được điều trị tiệt trừ H. pylori - Antigen phân hoặc xét nghiệm urê hơi thở - Nếu dương tính, xử lý với một phác đồ khác - Xác định âm tính với H. pylori bằng xét nghiệm urê hơi thở hoặc antigen phân2-4 tuần sau. • Vẫn còn vi khuẩn sau khi điều trị kháng tiết - Kiểm tra kháng thể huyết thanh - Nếu âm tính, chấm dứt trị liệu và xem xét nội soi hoặc hội chẩn chuyên khoatiêu hoá 4-Chẩn đoán phân biệt • Chứng khó tiêu không liên quan đến loét • Carcinom dạ dày • Viêm dạ dày • Bệnh Trào ngược dạ dày thực quản • Bệnh Crohn (dạ dày tá tràng) • Viêm tụy • Đau thắt ngực không điển hình • Sỏi đường mật II-ĐIỀU TRỊ 1-Ổn định hoá • Chiến lược không xâm lấn “Xét nghiệm H. pylori và điều trị” cho các kết quảtương đương so với nội soi tức thời ngay từ đầu. • Điều trị theo kinh nghiệm bằng ức chế H2 hoặc PPI cho bệnh nhân trẻ, khỏemạnh bị chứng khó tiêu. • Nội soi tiêu hoá ngay cho những bệnh nhân có loét biến chứng hoặc >45 tuổi,với các triệu chứng báo động (sụt cân, tiêu phân đen, thiếu máu, nuốt nghẹn, massbụng, vàng da, tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày). • Bệnh nhân khó tiêu không loét (nonulcer dyspepsia) thường hưởng lợi gì từviệc điều trị tiệt trừ H. pylori. • Nội soi và nhập viện khẩn cấp cho những trường hợp nghi ngờ xuất huyết liênquan đến loét tiêu hoá 2-Biện Pháp Chung • Loại bỏ NSAIDs và stress. • Tránh hút thuốc hoặc bỏ thuốc lá. 3-Chế độ ăn kiêng Chế độ ăn bình thường, nhưng tránh các gia vị cay nóng, thức ăn chua, rượu, càphê, thuốc lá. 4-Hoạt động Hoạt động bình thường tích cực ...

Tài liệu được xem nhiều: