Chấn thương hàm mặt – Phần 2
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu x.gò má + Xương gò má tạo nên 1/3 ngoài của mặt. Nó cũng góp phần tạo nên bờ dưới ổ mắt, thành xoang hàm và phần trên thành trong hố dưới thái dương. + Xương gò má gồm 1 thân và 3 ngành ( ngành ổ mắt, ngành hàm và ngành thái dương) 2. Phân loại đường gãy g.x.gò má + Gãy cung ( ngành thái dương) + Gãy bờ ( ngành ổ mắt) + Gãy thân + Gãy cả 3 ngành ( tripod)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương hàm mặt – Phần 2 Chấn thương hàm mặt – Phần 2VII GÃY XƯƠNG GÒ MÁ(Fractures of the Zygoma)1. Giải phẫu x.gò má+ Xương gò má tạo nên 1/3 ngoài của mặt. Nó cũng góp phần tạo nên bờdưới ổ mắt, thành xoang hàm và phần trên thành trong hố dưới thái dương.+ Xương gò má gồm 1 thân và 3 ngành ( ngành ổ mắt, ngành hàm và ngànhthái dương)2. Phân loại đường gãy g.x.gò má+ Gãy cung ( ngành thái dương)+ Gãy bờ ( ngành ổ mắt)+ Gãy thân+ Gãy cả 3 ngành ( tripod)3. Triệu chứng g.x.gò máa. Gãy cung :+ Đau+ Cứng hàm do :- Lực tác động vào mỏm vẹt- Hoặc do đau các cơ căn bám vào cung+ XQ : tư thế dưới cằm thấy lõm ở cungb. Gãy 3 ngành+ Bầm tím xung quanh mắt+ Tê bì gò má, môi trên, phía ngoài mũi do đường gãy ở bờ dưới ổ mắt qualỗ dưới ổ mắt ảnh hưởng đến dây thần kinh dưới ổ mắt+ Nhìn đôi do :- Tụ máu hoặc phù nề có thể mất đi sau 24h- Kẹt mắt và khe gãy hở sàn ổ mắt . Dấu hiệu gợi ý tổn thương thành dưới ổmắt là dấu hiệu kẹt khi nhìn lên trên.+ Mắt lõm+ Hạn chế di động của nhãn cầu.+ Gò má trở nên phẳng ( thường gặp hơn gò má bên gãy lồi lên do tác độngco kéo cung Zygoma quay ra ngoài theo chiều kim đồng hồ )+ Sờ thấy gờ xương ở phần cung Zygoma+ trán ( Zygomaticofrontal) vàZygoma+ hàm ( Zygomaticomaxillary). Phần cung Zygoma gãy có thể khósờ do sưng nề, người ta dùng lòng bàn tay đặt lên phía sau cung Zygoma gầnvị trí xương thái dương và ép vào gây đau gợi ý gãy xương.+ Chảy máu mũi nếu niêm mạc xoang, hàm bị rách+ Tiếng lạo xạo xương+ Di lệch, tụ máu ở rãnh lợi môi+ XQ : Fim water cho thấy+ Gãy bờ dưới+ Mờ xoang hàm+ Lõm vào của nhãn cầu- Phim Caldwell cho thấy gãy gò má trán- Cần chụp phim Ctscan coupe coronalc. Gãy thân+ Gần giống gãy 3 ngành nhưng mức độ nặng hơn và gò má bị xẹp.+ Cần chụp CT scan.4. Điều trị g.x.gò má+ Trước khi bị sưng (ít khi ) hoặc sau khi sưng nề đã hết ( 3-5 ngày sau chấnthương).+ Tất cả bệnh nhân nên được khám mắt trước khi chỉnh hình để loại trừ chấnthương nhãn cầu phối hợp (Ví dụ : xuất huyết tiền phòng, bong võng mạc…)a. Đường Gillies:- Đường rạch dài 2,5cm trong chân tóc, nghiêng góc 300 so với mặt phẳngngang, cách gờ helix 1-2cm ở trước trên quan căn cơ thái dương, tránh độngmạch thái dương nông.- Đường rạch này cho phép tiếp cận với cả mặt trước và sau khối xương gòmá.- Dùng banh tự hãm đặt giữa cân và cơ thái dương.- Đường rạch này dùng cho gãy cung Zygoma hoặc gây phức hợp gò máhàm.b. Đường keen- Đường rạch trong miệng ở phía trên răng cối thứ nhất trong rãnh lợi môic. Đường rạch ngoài :- Đường rạch đuôi cung mày có thể tiếp cận vào bờ ngoài của ổ mắt và khớptrán gò má.- Đường rạch dưới mi mắt cho phép tiếp cận bờ dưới và sàn ổ mắt- Đường rạch da ngay trên đường gãy là đường vào tốt nhưng để lại sẹo nhìnthấy.d. KT qua xoang hàm- mở xoang hàm và cố định đường gãy bằng cách dùng bóng Folley bơm đầynước để nâng lên.- Thường phối hợp với cố định ngoài. Kỹ thuật này thận trọng vì có thểmảnh vỡ chọc vào dây thần kinh thị giác gây mù.5. Biến chứng g.x.gò má+ Gò má phẳng do cố định thiếu vững chắc+ Mắt bị lõm do thiếu phần mềm ổ mắt không được phát hiện+ Tê bì tạm thời hoặc vĩnh viễn phần dưới ổ mắt+ Mù mắt do đường gãy chọ vào nhãn cầu hoặc trong kỹ thuật (cố định quaxoang hàm hoặc do kéo căng mắt lúc phẫu thuật)+ Nhìn đôi+ Lộn mi dưới+ Sẹo sâu ở bờ dưới ổ mắt+ Phù nề mi mắt dưới do đường rạch dưới mi mắt quá dài làm tắc nghẽnđường dẫn lưu bạch huyết+ Cứng khớpVIII GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN1.Giải phẫu x.hàm trên+ Xương hàm trên gồm 2 xương khớp với nhau theo đường giữa và khớp vớixương gò má, xương mũi, xương sàng, xương trán, xương khẩu cái.+ Cơ chân bướm kéo xương hàm xuống dưới và vào trong+ Động mạch hàm trong cấp máu+ Dây V2 cảm giác2. Phân loại đường gãy x.hàm trên+ Đường gãy Le Fort I : gãy thấp qua đường xương và vách mũi ở ngay trênổ răng và cắt qua mảnh chân bướm ( còn gọi là đường gãy Guerin )+ Đường gãy Le Fort II: đường gãy qua mũi rồi đi xuống xương hàm và điqua mảnh chân bướm+ Đường gãy Le Fort III: còn gọi là gãy tách rời sọ mặt : Đường gãy đi quamũi và vách ngăn, qua thành trong, ngoài và sàn ổ mắt, qua cung zygoma.Đường gãy qua hố dưới thái dương và mảnh chân bướm.Mặc dù đường gãy thường 2 bên nhưng có khi không đối xứng 2 bên.Ví dụ : Gãy Le Fort I 1 bên và Le Fort II bên kia3.Triệu chứng lâm sàng x.hàm trên:a, Thường do những chấn thương nặng.+ Vì vậy có thể có những chấn thương phối hợp đi cùng như chấn thươngngực, bụng, đặc biết chấn thương sọ não+ Mặt sưng nề, bầm tím+ Lệch khớp cằm thường gặp hở khớp cắn trước+ Mặt dài ra+ Chảy dịch não tuỷ thường phối hợp chảy máu àthử bằng dấu hiệu 2 vòngsáng trên khănà nguy cơ viêm màng nãoà tìm đường trong dịch.+ Dấu hiệu lắc lư xương khẩu cái tại vị trí gãy ( the “ floating palate” )+ Mù mắt+ Chảy máu có thể từ mũi, các vết rách ở mũi, niêm mạc mũi có trường hợpchảy máu nhiều từ động mạch hàm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương hàm mặt – Phần 2 Chấn thương hàm mặt – Phần 2VII GÃY XƯƠNG GÒ MÁ(Fractures of the Zygoma)1. Giải phẫu x.gò má+ Xương gò má tạo nên 1/3 ngoài của mặt. Nó cũng góp phần tạo nên bờdưới ổ mắt, thành xoang hàm và phần trên thành trong hố dưới thái dương.+ Xương gò má gồm 1 thân và 3 ngành ( ngành ổ mắt, ngành hàm và ngànhthái dương)2. Phân loại đường gãy g.x.gò má+ Gãy cung ( ngành thái dương)+ Gãy bờ ( ngành ổ mắt)+ Gãy thân+ Gãy cả 3 ngành ( tripod)3. Triệu chứng g.x.gò máa. Gãy cung :+ Đau+ Cứng hàm do :- Lực tác động vào mỏm vẹt- Hoặc do đau các cơ căn bám vào cung+ XQ : tư thế dưới cằm thấy lõm ở cungb. Gãy 3 ngành+ Bầm tím xung quanh mắt+ Tê bì gò má, môi trên, phía ngoài mũi do đường gãy ở bờ dưới ổ mắt qualỗ dưới ổ mắt ảnh hưởng đến dây thần kinh dưới ổ mắt+ Nhìn đôi do :- Tụ máu hoặc phù nề có thể mất đi sau 24h- Kẹt mắt và khe gãy hở sàn ổ mắt . Dấu hiệu gợi ý tổn thương thành dưới ổmắt là dấu hiệu kẹt khi nhìn lên trên.+ Mắt lõm+ Hạn chế di động của nhãn cầu.+ Gò má trở nên phẳng ( thường gặp hơn gò má bên gãy lồi lên do tác độngco kéo cung Zygoma quay ra ngoài theo chiều kim đồng hồ )+ Sờ thấy gờ xương ở phần cung Zygoma+ trán ( Zygomaticofrontal) vàZygoma+ hàm ( Zygomaticomaxillary). Phần cung Zygoma gãy có thể khósờ do sưng nề, người ta dùng lòng bàn tay đặt lên phía sau cung Zygoma gầnvị trí xương thái dương và ép vào gây đau gợi ý gãy xương.+ Chảy máu mũi nếu niêm mạc xoang, hàm bị rách+ Tiếng lạo xạo xương+ Di lệch, tụ máu ở rãnh lợi môi+ XQ : Fim water cho thấy+ Gãy bờ dưới+ Mờ xoang hàm+ Lõm vào của nhãn cầu- Phim Caldwell cho thấy gãy gò má trán- Cần chụp phim Ctscan coupe coronalc. Gãy thân+ Gần giống gãy 3 ngành nhưng mức độ nặng hơn và gò má bị xẹp.+ Cần chụp CT scan.4. Điều trị g.x.gò má+ Trước khi bị sưng (ít khi ) hoặc sau khi sưng nề đã hết ( 3-5 ngày sau chấnthương).+ Tất cả bệnh nhân nên được khám mắt trước khi chỉnh hình để loại trừ chấnthương nhãn cầu phối hợp (Ví dụ : xuất huyết tiền phòng, bong võng mạc…)a. Đường Gillies:- Đường rạch dài 2,5cm trong chân tóc, nghiêng góc 300 so với mặt phẳngngang, cách gờ helix 1-2cm ở trước trên quan căn cơ thái dương, tránh độngmạch thái dương nông.- Đường rạch này cho phép tiếp cận với cả mặt trước và sau khối xương gòmá.- Dùng banh tự hãm đặt giữa cân và cơ thái dương.- Đường rạch này dùng cho gãy cung Zygoma hoặc gây phức hợp gò máhàm.b. Đường keen- Đường rạch trong miệng ở phía trên răng cối thứ nhất trong rãnh lợi môic. Đường rạch ngoài :- Đường rạch đuôi cung mày có thể tiếp cận vào bờ ngoài của ổ mắt và khớptrán gò má.- Đường rạch dưới mi mắt cho phép tiếp cận bờ dưới và sàn ổ mắt- Đường rạch da ngay trên đường gãy là đường vào tốt nhưng để lại sẹo nhìnthấy.d. KT qua xoang hàm- mở xoang hàm và cố định đường gãy bằng cách dùng bóng Folley bơm đầynước để nâng lên.- Thường phối hợp với cố định ngoài. Kỹ thuật này thận trọng vì có thểmảnh vỡ chọc vào dây thần kinh thị giác gây mù.5. Biến chứng g.x.gò má+ Gò má phẳng do cố định thiếu vững chắc+ Mắt bị lõm do thiếu phần mềm ổ mắt không được phát hiện+ Tê bì tạm thời hoặc vĩnh viễn phần dưới ổ mắt+ Mù mắt do đường gãy chọ vào nhãn cầu hoặc trong kỹ thuật (cố định quaxoang hàm hoặc do kéo căng mắt lúc phẫu thuật)+ Nhìn đôi+ Lộn mi dưới+ Sẹo sâu ở bờ dưới ổ mắt+ Phù nề mi mắt dưới do đường rạch dưới mi mắt quá dài làm tắc nghẽnđường dẫn lưu bạch huyết+ Cứng khớpVIII GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN1.Giải phẫu x.hàm trên+ Xương hàm trên gồm 2 xương khớp với nhau theo đường giữa và khớp vớixương gò má, xương mũi, xương sàng, xương trán, xương khẩu cái.+ Cơ chân bướm kéo xương hàm xuống dưới và vào trong+ Động mạch hàm trong cấp máu+ Dây V2 cảm giác2. Phân loại đường gãy x.hàm trên+ Đường gãy Le Fort I : gãy thấp qua đường xương và vách mũi ở ngay trênổ răng và cắt qua mảnh chân bướm ( còn gọi là đường gãy Guerin )+ Đường gãy Le Fort II: đường gãy qua mũi rồi đi xuống xương hàm và điqua mảnh chân bướm+ Đường gãy Le Fort III: còn gọi là gãy tách rời sọ mặt : Đường gãy đi quamũi và vách ngăn, qua thành trong, ngoài và sàn ổ mắt, qua cung zygoma.Đường gãy qua hố dưới thái dương và mảnh chân bướm.Mặc dù đường gãy thường 2 bên nhưng có khi không đối xứng 2 bên.Ví dụ : Gãy Le Fort I 1 bên và Le Fort II bên kia3.Triệu chứng lâm sàng x.hàm trên:a, Thường do những chấn thương nặng.+ Vì vậy có thể có những chấn thương phối hợp đi cùng như chấn thươngngực, bụng, đặc biết chấn thương sọ não+ Mặt sưng nề, bầm tím+ Lệch khớp cằm thường gặp hở khớp cắn trước+ Mặt dài ra+ Chảy dịch não tuỷ thường phối hợp chảy máu àthử bằng dấu hiệu 2 vòngsáng trên khănà nguy cơ viêm màng nãoà tìm đường trong dịch.+ Dấu hiệu lắc lư xương khẩu cái tại vị trí gãy ( the “ floating palate” )+ Mù mắt+ Chảy máu có thể từ mũi, các vết rách ở mũi, niêm mạc mũi có trường hợpchảy máu nhiều từ động mạch hàm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0