Chấn thương ngực – Phần 2
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 107.64 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mảng sườn di động: a, Đặc điểm + Mảng sườn di động được định nghĩa là tình trạng “bập bềnh tự do” của một vùng thành ngực. - Hiện tượng bập bềnh này là hậu quả cửa sự gãy ở hai vị trí trên mỗi xương sườn và ở trên 3 xương sườn liên tục và - Các chỗ gãy không cài nhau tạo thành mảng sườn di động. + Mảng sườn di động cũng có thể xuất hiện khi các đầu xương sườn bị bung ra khỏi sụn sườn (phân tách sụn-sườn). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương ngực – Phần 2 Chấn thương ngực – Phần 22. Mảng sườn di động:a, Đặc điểm+ Mảng sườn di động được định nghĩa là tình trạng “bập bềnh tự do” củamột vùng thành ngực.- Hiện tượng bập bềnh này là hậu quả cửa sự gãy ở hai vị trí trên mỗi xươngsườn và ở trên 3 xương sườn liên tục và- Các chỗ gãy không cài nhau tạo thành mảng sườn di động.+ Mảng sườn di động cũng có thể xuất hiện khi các đầu xương sườn bị bungra khỏi sụn sườn (phân tách sụn-sườn).b, Chẩn đoán- Thấy một vùng thành ngực bập bềnh theo chiều ngược với chiều chuyểnđộng của phần thành ngực còn lại khi BN hô hấp, (có nghĩa là mảng sườn sẽdịch chuyển ra ngoài thành ngực khi BN thở ra và vào phía trong thành ngựckhi BN hít vào).- Đau, khó thở, thở nhanh và nhịp tim nhanh là các triệu chứng phổ biếnkhác của BN bị mảng sườn di động.- Đôi khi BN có biểu hiện thở gắng sức do phải tăng công hô hấp do mảngsườn di động gây ra.+ Mảng sườn di động là hậu quả của một chấn thương nặng vào vùng ngực.- Do đó, khi có mảng sườn di động, cần khám kỹ để phát hiện các tổnthương phối hợp (dập phổi, chấn thương đầu…).- Đau do gãy nhiều xương sườn và dập phổi là các yếu tố chính gây suy hôhấp ở BN có mảng sườn di động.c, Điều trị- Giảm đau tốt và các biện pháp làm thông thoáng khí đạo là biện pháp điềutrị chính đối với BN bị mảng sườn di động.- Cần hạn chế truyền quá nhiều dịch, đặc biệt ở những BN có dập phổi phốihợp, sẽ làm suy hô hấp nặng thêm.- Nếu vẫn suy hô hấp sau khi đã điều trị giảm đau đầy đủ, cần đặt thông khíquản, thở máy với áp lực dương.- Phẫu thuật cố định trong hay cố định ngoài mảng sườn di động hiện nay ítđược chỉ định, trừ khi mở ngực để xử trí các tổn thương phối hợp.3. Gãy xương ức:a, Đặc điểm- Gãy xương ức thường là hậu quả của một chấn thương nặng, trực tiếp vàovùng ngực trước.- 55-70% các trường hợp gãy xương ức có tổn thương phối hợp.- Tổn thương phối hợp thường gặp nhất là gãy xương sườn.- Các tổn thương phối hợp khác bao gồm: chấn thương tim (20%), tổnthương khí-phế quản, thực quản, động mạch chủ…b. Điều trị- Việc điều trị gãy xương ức thường không hướng trực tiếp vào ổ gãy.- Nguyên tắc điều trị chủ yếu là giảm đau và xử trí các tổn thương phối hợp.- Trong trường hợp gãy di lệch nhiều, có chỉ định phẫu thuật cố định trong(khâu chỉ thép và nẹp vít).- Cố định bằng nẹp vít cho kết quả tốt hơn cố định bằng khâu chỉ thép.4. Tràn khí màng phổi:a, Đặc điểm- Hầu hết là do đầu xương sườn gãy đâm vào phổi.- Phổi cũng có thể bị rách, do lực ép hay do giảm tốc, gây tràn khí màngphổi mà không có gãy xương sườn phối hợp.- Có thể có sự phối hợp giữa tràn khí với tràn máu màng phổi.b, Chẩn đoán Dựa vào các triệu chứng sau:- đau ngực, khó thở,- giảm âm phế bào và- gõ vang bên lồng ngực bị tràn khí.c, Điều trị- Dẫn lưu kín xoang màng phổi được chỉ định cho tất cả các trường hợp trànkhí màng phổi do chấn thương.- Tràn khí màng phổi áp lực (BN khó thở nặng, tụt huyết áp, tím tái, âm phếbào mất hoàn toàn, tĩnh mạch cổ nổi, khí quản bị đẩy lệch) cần được xử tríkhẩn cấp bằng chọc hút khoang màng phổi bằng kim để giải áp trước.5. Tràn máu màng phổi:a, Đặc điểm- Hầu hết có nguồn gốc từ thành ngực (90%), do tổn thương bó mạch vútrong hay liên sườn.- Trong các trường hợp còn lại, máu chảy từ phổi (rách phổi) hay từ cácmạch máu lớn.- Nguồn gốc từ thành ngực, lượng máu mất thường từ trung bình trở xuốngvà thường tự cầm máu.- Tổn thương phổi hay các mạch máu lớn thường gây tràn máu lượng lớn vàthường cần phải mở ngực để cầm máu.b, Triệu chứngTuỳ thuộc vào số lượng máu bị mất có thể có các triệu chứng sau:- đau ngực, khó thở,- dấu hiệu mất máu (da tái, niêm nhạt, mạch nhanh và huyết áp giảm),- âm phế bào giảm và gõ đục bên lồng ngực bị tràn máu.c, Chẩn đoán xác định+ X-quang ngực:- Trên X-quang ngực, tràn máu màng phổi biểu hiện bằng hình ảnh mờ phầndưới phổi.- Nếu tràn máu lượng nhiều, có hình ảnh trung thất bị đẩy sang bên đối diện.- Có khi máu có số lượng đáng kể trong xoang màng phổi mà X-quang ngựcvẫn không cho thấy dấu hiệu bất thường.- X-quang ngực nằm, được chỉ định khi BN có huyết áp thấp, không có giátrị cao trong chẩn đoán tràn máu màng phổi.- Trên X-quang ngực nằm, tràn máu màng phổi biểu hiện bằng hình ảnh hơimờ ở ½ lồng ngực bên tổn thương.+ Siêu âm- Có giá trị cao trong chẩn đoán tràn máu màng phổi, ngay cả trường hợptràn máu với lượng ít.+ Chọc dò khoang màng phổi là một thủ thuật chẩn đoán tràn máu màngphổi được chỉ định khi BN trong tình trạng sốc và không đủ thời gian đểthực hiện X-quang hay siêu âm chẩn đoán.d. Điều trị+ Hầu hết các trường hợp, việc điều trị chỉ là đặt dẫn lưu kín khoang màngphổi.+ Mở ngực cầm máu được chỉ định khi máu ra hơn 1500 mL ngay sau khiđặt dẫn lưu, hay ra hơn 200 mL/giờ trong 2-3 giờ sau đó.+ Máu đông- Máu đông trong khoang màng phổi cần phải được lấy đi để tránh nguy cơdày màng phổi hay mủ màng phổi.- Nghĩ đến máu đông màng phổi khi hình mờ trên X-quang ngực vẫn còn tồntại sau khi đã đặt dẫn lưu khoang màng phổi.- Cần chẩn đoán phân biệt hình mờ này với dập phổi hay xẹp phổi.- CT là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chọn lựa khi nghi ngờ có máuđông màng phổi.- Hình ảnh máu đông màng phổi trên CT là khối tăng đậm độ, nằm ở vùngthấp và không thay đổi theo tư thế.- Có thể lấy máu đông màng phổi bằng phẫu thuật nội soi.6. Tổn thương phổia, Rách phổi+ Đặc điểm- Phổi là một trong số ít các tạng có lưu lượng máu chảy qua rất lớn.- Do cấu trúc mô học đặc biệt của mạch máu phổi, tổn thương mạch máuphổi thường khó có khả năng tự cầm.- Vì vậy, hầu hết các tổn thương (rách) phổi thường cần phải được can thiệpphẫu thuật để cầm máu.+ Triệu chứng- Rách phổi thường biểu hiện trên lâm sàng bằng hội chứng tràn máu màngphổi số lượng lớn.- Rách ở rốn phổi thường gây mất máu với số lượng rất lớn.- BN bị tổn thương ở rốn phổi thường nhập viện với bệnh cảnh truỵ mạch.- Mặt khác, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương ngực – Phần 2 Chấn thương ngực – Phần 22. Mảng sườn di động:a, Đặc điểm+ Mảng sườn di động được định nghĩa là tình trạng “bập bềnh tự do” củamột vùng thành ngực.- Hiện tượng bập bềnh này là hậu quả cửa sự gãy ở hai vị trí trên mỗi xươngsườn và ở trên 3 xương sườn liên tục và- Các chỗ gãy không cài nhau tạo thành mảng sườn di động.+ Mảng sườn di động cũng có thể xuất hiện khi các đầu xương sườn bị bungra khỏi sụn sườn (phân tách sụn-sườn).b, Chẩn đoán- Thấy một vùng thành ngực bập bềnh theo chiều ngược với chiều chuyểnđộng của phần thành ngực còn lại khi BN hô hấp, (có nghĩa là mảng sườn sẽdịch chuyển ra ngoài thành ngực khi BN thở ra và vào phía trong thành ngựckhi BN hít vào).- Đau, khó thở, thở nhanh và nhịp tim nhanh là các triệu chứng phổ biếnkhác của BN bị mảng sườn di động.- Đôi khi BN có biểu hiện thở gắng sức do phải tăng công hô hấp do mảngsườn di động gây ra.+ Mảng sườn di động là hậu quả của một chấn thương nặng vào vùng ngực.- Do đó, khi có mảng sườn di động, cần khám kỹ để phát hiện các tổnthương phối hợp (dập phổi, chấn thương đầu…).- Đau do gãy nhiều xương sườn và dập phổi là các yếu tố chính gây suy hôhấp ở BN có mảng sườn di động.c, Điều trị- Giảm đau tốt và các biện pháp làm thông thoáng khí đạo là biện pháp điềutrị chính đối với BN bị mảng sườn di động.- Cần hạn chế truyền quá nhiều dịch, đặc biệt ở những BN có dập phổi phốihợp, sẽ làm suy hô hấp nặng thêm.- Nếu vẫn suy hô hấp sau khi đã điều trị giảm đau đầy đủ, cần đặt thông khíquản, thở máy với áp lực dương.- Phẫu thuật cố định trong hay cố định ngoài mảng sườn di động hiện nay ítđược chỉ định, trừ khi mở ngực để xử trí các tổn thương phối hợp.3. Gãy xương ức:a, Đặc điểm- Gãy xương ức thường là hậu quả của một chấn thương nặng, trực tiếp vàovùng ngực trước.- 55-70% các trường hợp gãy xương ức có tổn thương phối hợp.- Tổn thương phối hợp thường gặp nhất là gãy xương sườn.- Các tổn thương phối hợp khác bao gồm: chấn thương tim (20%), tổnthương khí-phế quản, thực quản, động mạch chủ…b. Điều trị- Việc điều trị gãy xương ức thường không hướng trực tiếp vào ổ gãy.- Nguyên tắc điều trị chủ yếu là giảm đau và xử trí các tổn thương phối hợp.- Trong trường hợp gãy di lệch nhiều, có chỉ định phẫu thuật cố định trong(khâu chỉ thép và nẹp vít).- Cố định bằng nẹp vít cho kết quả tốt hơn cố định bằng khâu chỉ thép.4. Tràn khí màng phổi:a, Đặc điểm- Hầu hết là do đầu xương sườn gãy đâm vào phổi.- Phổi cũng có thể bị rách, do lực ép hay do giảm tốc, gây tràn khí màngphổi mà không có gãy xương sườn phối hợp.- Có thể có sự phối hợp giữa tràn khí với tràn máu màng phổi.b, Chẩn đoán Dựa vào các triệu chứng sau:- đau ngực, khó thở,- giảm âm phế bào và- gõ vang bên lồng ngực bị tràn khí.c, Điều trị- Dẫn lưu kín xoang màng phổi được chỉ định cho tất cả các trường hợp trànkhí màng phổi do chấn thương.- Tràn khí màng phổi áp lực (BN khó thở nặng, tụt huyết áp, tím tái, âm phếbào mất hoàn toàn, tĩnh mạch cổ nổi, khí quản bị đẩy lệch) cần được xử tríkhẩn cấp bằng chọc hút khoang màng phổi bằng kim để giải áp trước.5. Tràn máu màng phổi:a, Đặc điểm- Hầu hết có nguồn gốc từ thành ngực (90%), do tổn thương bó mạch vútrong hay liên sườn.- Trong các trường hợp còn lại, máu chảy từ phổi (rách phổi) hay từ cácmạch máu lớn.- Nguồn gốc từ thành ngực, lượng máu mất thường từ trung bình trở xuốngvà thường tự cầm máu.- Tổn thương phổi hay các mạch máu lớn thường gây tràn máu lượng lớn vàthường cần phải mở ngực để cầm máu.b, Triệu chứngTuỳ thuộc vào số lượng máu bị mất có thể có các triệu chứng sau:- đau ngực, khó thở,- dấu hiệu mất máu (da tái, niêm nhạt, mạch nhanh và huyết áp giảm),- âm phế bào giảm và gõ đục bên lồng ngực bị tràn máu.c, Chẩn đoán xác định+ X-quang ngực:- Trên X-quang ngực, tràn máu màng phổi biểu hiện bằng hình ảnh mờ phầndưới phổi.- Nếu tràn máu lượng nhiều, có hình ảnh trung thất bị đẩy sang bên đối diện.- Có khi máu có số lượng đáng kể trong xoang màng phổi mà X-quang ngựcvẫn không cho thấy dấu hiệu bất thường.- X-quang ngực nằm, được chỉ định khi BN có huyết áp thấp, không có giátrị cao trong chẩn đoán tràn máu màng phổi.- Trên X-quang ngực nằm, tràn máu màng phổi biểu hiện bằng hình ảnh hơimờ ở ½ lồng ngực bên tổn thương.+ Siêu âm- Có giá trị cao trong chẩn đoán tràn máu màng phổi, ngay cả trường hợptràn máu với lượng ít.+ Chọc dò khoang màng phổi là một thủ thuật chẩn đoán tràn máu màngphổi được chỉ định khi BN trong tình trạng sốc và không đủ thời gian đểthực hiện X-quang hay siêu âm chẩn đoán.d. Điều trị+ Hầu hết các trường hợp, việc điều trị chỉ là đặt dẫn lưu kín khoang màngphổi.+ Mở ngực cầm máu được chỉ định khi máu ra hơn 1500 mL ngay sau khiđặt dẫn lưu, hay ra hơn 200 mL/giờ trong 2-3 giờ sau đó.+ Máu đông- Máu đông trong khoang màng phổi cần phải được lấy đi để tránh nguy cơdày màng phổi hay mủ màng phổi.- Nghĩ đến máu đông màng phổi khi hình mờ trên X-quang ngực vẫn còn tồntại sau khi đã đặt dẫn lưu khoang màng phổi.- Cần chẩn đoán phân biệt hình mờ này với dập phổi hay xẹp phổi.- CT là phương tiện chẩn đoán hình ảnh được chọn lựa khi nghi ngờ có máuđông màng phổi.- Hình ảnh máu đông màng phổi trên CT là khối tăng đậm độ, nằm ở vùngthấp và không thay đổi theo tư thế.- Có thể lấy máu đông màng phổi bằng phẫu thuật nội soi.6. Tổn thương phổia, Rách phổi+ Đặc điểm- Phổi là một trong số ít các tạng có lưu lượng máu chảy qua rất lớn.- Do cấu trúc mô học đặc biệt của mạch máu phổi, tổn thương mạch máuphổi thường khó có khả năng tự cầm.- Vì vậy, hầu hết các tổn thương (rách) phổi thường cần phải được can thiệpphẫu thuật để cầm máu.+ Triệu chứng- Rách phổi thường biểu hiện trên lâm sàng bằng hội chứng tràn máu màngphổi số lượng lớn.- Rách ở rốn phổi thường gây mất máu với số lượng rất lớn.- BN bị tổn thương ở rốn phổi thường nhập viện với bệnh cảnh truỵ mạch.- Mặt khác, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 59 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 49 1 0 -
4 trang 46 0 0
-
6 trang 42 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 41 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 30 0 0 -
39 trang 29 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 28 0 0