Danh mục

Chấn thương sọ não – Phần 2

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khám thần kinh: Tìm dấu hiệu thần kinh khu trú xem tổn thương bán cầu não bên nào. Khi khám bao giờ cũng phải so sánh hai bên với nhau. a. Khám vận động + Nếu BN tỉnh: - Cho BN làm nghiệm pháp Baré tay, nghiệm pháp Raimist và nghiệm pháp Mingazzini. - Nếu tay, chân bên nào liệt sẽ không làm được hoặc làm rất yếu. + Nếu BN hôn mê: - Quan sát khi BN dãy dụa: . Nửa người bên nào bại, yếu thì tay chân bên đó sẽ cử động kém hơn hoặc không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương sọ não – Phần 2 Chấn thương sọ não – Phần 22. Khám thần kinh:Tìm dấu hiệu thần kinh khu trú xem tổn thương bán cầu não bên nào.Khi khám bao giờ cũng phải so sánh hai bên với nhau.a. Khám vận động+ Nếu BN tỉnh:- Cho BN làm nghiệm pháp Baré tay, nghiệm pháp Raimist và nghiệm phápMingazzini.- Nếu tay, chân bên nào liệt sẽ không làm được hoặc làm rất yếu.+ Nếu BN hôn mê:- Quan sát khi BN dãy dụa:. Nửa người bên nào bại, yếu thì tay chân bên đó sẽ cử động kém hơn hoặckhông cử động.. Trong khi đó nửa người bên đối diện, bên không liệt thì tay chân co vàgiãy khoẻ.- Khám:. Cầm 2 tay BN giơ lên cao rồi bỏ để 2 tay BN rơi xuống. Tay bên nào liệtsẽ rơi nhanh hơn, còn tay không liệt rơi xuống từ từ (chú ý đỡ để tay BN rơixuống, không để đập vào mặt).. Nghiệm pháp này chỉ có ý nghĩa khi BN hôn mê vừa (hôn mê độ II).+ Nhận định kết quả: liệt nửa người thường đối diện với bên não tổn thương.Ví dụ: liệt 1/2 người bên trái có nghĩa là bán cầu não bên phải bị tổn thương.Tuy nhiên trong một số trường hợp người ta có thể gặp liệt 1/2 người cùngbên với bán cầu não bị tổn thương (cơ chế đối bên - contre coup).b. Khám cảm giác đauDùng kim hoặc bấu vào ngực hoặc mặt trong cánh tay BN để xem phản ứngvới kích thích đau ở bên nào rõ hơn.Thường giảm cảm giác đau cùng bên với nửa người bị liệt.c. Khám phản xạ+ Khám phản xạ gân xương:- Khám phản xạ gân cơ nhị đầu; phản xạ trâm quay; phản xạ gót và gối.- Kết quả khám cho thấy phản xạ gân xương thường giảm hoặc mất ở nửangười bên liệt, ít khi thấy tăng phản xạ gân xương ở thời kỳ cấp tính củachấn thương.+ Khám phản xạ gan bàn chân (dấu hiệu Babinski):- Dùng kim vạch lên da gan bàn chân. Hướng mũi kim đi theo mé ngoài củagan bàn chân từ gót về ngón cái.- Đáp ứng dương tính khi: ngón cái từ từ đưa lên và dạng ra, các ngón cònlại thì dạng ra (gọi là “xoè nan quạt”).- Ý nghĩa:. Dấu hiệu Babinski (+) chứng tỏ tế bào tháp và bó tháp bị tổn thương.. Nếu Babinski (+) một chân chứng tỏ tổn thương bán cầu não đối bên.. Nếu Babinski (+) 2 bên chứng tỏ vỏ não bị kích thích lan toả cả 2 bán cầu.+ Ngoài ra có thể khám thêm một số dấu hiệu như:- dấu hiệu Oppenheim (vuốt dọc xương chày);- dấu hiệu Gordon (bóp vào cơ dép). Đáp ứng giống như dấu hiệu Babinski.d. Khám dây TK sọ não* Thời kỳ cấp tính của chấn thương chỉ cần khám dây III và dây VII.* Các dây TKSN khác chỉ có thể khám và xác định tổn thương khi BN đãtỉnh táo, tiếp xúc được và có khả năng phối hợp cùng với thầy thuốc đểkhám.+ Dây III (dây vận nhãn chung: nervus occulomotorius):- Cách khám phản xạ đồng tử với ánh sáng: dùng ánh sáng đèn pin chiếu vàomắt BN, bình thường: khi chiếu đèn thì đồng tử co lại và khi tắt đèn hoặcgiảm cường độ ánh sáng thì đồng tử giãn ra.- ý nghĩa chẩn đoán và tiên lượng: Bình thường đồng tử hai bên đều nhau, cókích thước từ 2 - 4 mm.. Thường giãn đồng tử cùng bên với bán cầu não bị tổn thương.. Giãn đồng tử một bên có ý nghĩa chẩn đoán máu tụ nội sọ (MTNS) là giãnđồng tử ngày một to hơn.. Giãn đồng tử tối đa cả 2 bên xuất hiện ngay sau chấn thương là tổn thươngthân não, tiên lương rất nặng và có nguy cơ tử vong.. Trong CTSN, nếu đồng tử co nhỏ 2 bên và mất phản xạ ánh sáng thì tiênlượng cũng rất nặng.. Khi có máu tụ nội sọ, nếu phẫu thuật vào thời điểm đồng tử giãn vừa phảiở một bên thì tiên lượng có nhiều thuận lợi. Nếu để đồng tử giãn tối đa haibên mới được phẫu thuật thì quá muộn, tiên lượng rất nặng, nhiều khả năngtử vong.+ Dây VII (dây mặt: nervus facialis):- Dây thần kinh mặt là dây thần kinh hỗn hợp gồm dây vận động và dâytrung gian VII’ Wrisberg (gồm các sợi cảm giác và thực vật). Thực tế đốivới CTSN, người ta chỉ cần khám dây VII vận động.- Các sợi vận động của dây VII chia ra 2 nhánh: nhánh trên vận động cơ màyvà cơ vòng mi làm cho mắt nhắm kín. Khi nhánh này tổn thương thì mắt bênđó nhắm không kín gọi là dấu hiệu Charles-Bell (+). Nhánh dưới vận độngcơ vòng môi, cơ cười. Khi tổn thương nhánh dưới mồm sẽ bị kéo lệch vềbên lành.- Cách khám:. Nếu BN tỉnh táo: bảo BN nhắm mắt để kiểm tra nhánh trên và bảo BNhuýt sáo và nhăn răng để kiểm tra nhánh dưới.. Nếu BN hôn mê: quan sát BN xem có lệch “nhân trung” sang bên hoặc códấu hiệu “cánh buồm” không?“Dấu hiệu lệch nhân trung”: do cơ vòng môi một bên bị liệt, cơ vòng môibên lành khoẻ hơn sẽ kéo nhân trung và miệng bị lệch về bên lành.“Dấu hiệu cánh buồm”: khi BN mê (độ II hoặc độ III), ở thì thở ra, khí ra cảđằng mũi và mồm làm cho má bên liệt phồng lên khi thở ra và lõm lại khi hítthở vào.. Người ta có thể khám bằng cách dùng 2 ngón tay ấn mạnh vào góc hàmhai bên của BN, BN đau sẽ nhăn mặt lại và khi đó quan sát thấy miệng BNbị kéo lệch về một bên (dấu hiệu Marie - Foix).- Nhận định kết quả: tổn thương dây VII chỉ có ý nghĩa chẩn đoán định khu:. Liệt dây VII trung ương (còn gọi liệt mặt TW) là do tổn thương nhánh dướicủa dây VII, Biểu hiện: mồm bị kéo lệch về bên làn ...

Tài liệu được xem nhiều: