Danh mục

Chấn thương sọ não – Phần 4

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.68 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các thể bệnh của CTSN. * Các thể bệnh chính 1. Chấn động não. (CĐN) +Được xem là thể nhẹ của CTSN. -Về mặt hình thái học thì CĐN không có tổn thương thực thể chất não, mà chỉ là biểu hiện rối loạn chức năng hoạt động của não. - Do não bị rung chuyển; do sóng dịch não tủy đập vào thành não thất bên gây nên rối loạn chức năng thần kinh của hệ lưới-vỏ não và dưới vỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương sọ não – Phần 4 Chấn thương sọ não – Phần 4III. Các thể bệnh của CTSN.* Các thể bệnh chính1. Chấn động não. (CĐN)+Được xem là thể nhẹ của CTSN.-Về mặt hình thái học thì CĐN không có tổn thương thực thể chất não, màchỉ là biểu hiện rối loạn chức năng hoạt động của não.- Do não bị rung chuyển; do sóng dịch não tủy đập vào thành não thất bêngây nên rối loạn chức năng thần kinh của hệ lưới-vỏ não và dưới vỏ.+Triệu chứng như sau:- Rối loạn tri giác (RLTG): biểu hiện từ trạng thái choáng váng (không mê)cho đến mất ý thức ngắn (hôn mê) trong khoảng thời gian vài chục giây đếnmột vài phút.- Quên ngược chiều:. khi tỉnh lại, người bệnh không nhớ được các sự việc xảy ra trước, trong vàsau khi bị tai nạn.. Quên ngược chiều có thể kéo dài vài chục phút, vài giờ, vài ngày, thậm chíhàng tuần sau chấn thương.- Triệu chứng thần kinh thực vật (TKTV):. đau đầu, buồn nôn và nôn, nôn nhiều khi thay đổi tư thế như chuyển BN từcáng sang giường; khi cho BN ngồi dậy. Sắc mặt tái nhợt, chóng mặt, vã mồ hôi, hốt hoảng, sợ sệt (đặc biệt trẻ em),mạch nhanh;. giấc ngủ không sâu, trẻ em hay giật mình và quấy khóc.+ Những triệu chứng nói trên thường xuất hiện và kéo dài vài ngày hoặc vàituần sau chấn thương.- Không phát hiện thấy dấu hiệu thần kinh khu trú.- Chụp CLVT không thấy tổn thương thực thể chất não.- Sau 24 giờ, nếu chọc ống sống thắt lưng thấy màu sắc và áp lực dịch nãotuỷ (DNT) bình thường.+ Phác đồ điều trị cơ bản-2. Chảy máu dưới nhện (CMDN):+ Trong chấn thương - CMDN thường do hậu quả của giập não, (phân biệtSAH nội khoa)- Nhưng cũng gặp nhiều trường hợp do tăng tính thấm thành mạch, hồng cầuxuyên thấm qua thành mạch vào DNT,+ Biểu hiện:- Đau đầu, buồn nôn và nôn.- Kích thích tâm thần, kêu la, giãy giụa, vùng chạy khỏi giường.- Sợ ánh sáng, hai mắt luôn nhắm.- Cứng gáy (+++), Kernig (+) xuất hiện sau 24 giờ bị chấn thương.- Dấu hiệu TKKT không có hoặc không phát hiện được.- Chọc OSTL thấy DNT màu đỏ hoặc phớt hồng.- Chụp sọ có thể thấy đường vỡ xương.- Chụp CLVT có thể phát hiện vùng giập não hoặc chảy máu màng não; cácbể giao thoa thị giác, bể củ não sinh tư, khe Sylvius có máu, tăng tỉ trọng.+ Phác đồ điều trị cơ bản-3. Giập não:a, Đặc điểm:- Về phương diện giải phẫu bệnh thì giập não là vùng não bị tổn thương,bầm giập nhưng màng mềm (pia) ở bề mặt não còn nguyên vẹn.- Vùng não giập có thể ở nông ngay bề mặt của não (giập chất xám của vỏnão), nhưng cũng có thể giập sâu tới chất trắng của não và thậm chí giập sâutới thân não.- Có thể thấy một hoặc nhiều ổ giập não ở các vị trí khác nhau.- Giập não có thể kèm theo máu tụ.- Người ta chia giập não 2 mức độ: nhẹ và nặng.b, Triệu chứng:+ Rối loạn tri giác (RLTG):- Bệnh nhân mê ngay sau chấn thương vào đầu. Sự phục hồi tri giác phụthuộc vào mức độ giập não.- Nếu giập não mức độ nhẹ (giập nông ở vỏ não và chất trắng):. BN mê ngay sau chấn thương 5 - 10 phút rồi tỉnh lại, có thể tiếp xúc đượcnhưng chậm.. BN kích thích, giãy giụa, nôn. Tri giác tốt dần lên sau vài ngày đến 1 - 2tuần điều trị.- Nếu giập não mức độ nặng (giập sâu; ổ giập não lớn và lan rộng, có thểnhiều ổ giập não):. BN mê ngay sau chấn thương kéo dài 10 - 20 phút sau đó tỉnh lại trongtrạng thái giãy giụa, không thể tiếp xúc được.. Sau vài giờ hoặc lâu hơn phù não tăng lên, tri giác xấu đi.. Nếu điều trị tích cực thì một số trường hợp qua được giai đoạn nguy kịch,tri giác tốt dần lên và hồi phục sau nhiều tuần điều trị (thường để lại di chứng như liệt 1/2 người; rối loạn tâm thần kinh).. Trường hợp giập thân não hoặc giập não lớn BN hôn mê sâu ngay từ đầusau chấn thương và kéo dài cho tới khi tử vong.. Giập não nặng có tỉ lệ tử vong rất cao, tới 60 - 70%.+ Rối loạn thần kinh thực vật (TKTV):- Biểu hiện bằng rối loạn hô hấp, tim mạch và thân nhiệt- Mức độ giập não nhẹ: rối loạn TKTV không nặng lắm. Mạch nhanh vừaphải 90 - 100 lần/phút; huyết áp động mạch (HAĐM) tăng nhẹ do phù não;thở nhanh 25 - 30 lần/phút.- Giập não nặng: rối loạn TKTV nặng; mạch chậm 60 - 50 lần/phút; thở hờihợt và xu hướng ngừng thở; nhiệt độ cơ thể 390C - 400C, vã mồ hôi, rungcơ, có những cơn duỗi cứng mất não; HAĐM tăng cao. Khi não mất bù,mạch nhanh nhỏ yếu, HAĐM tụt thấp và không đo được, tiên lượng tử vong.+ Triệu chứng thần kinh khu trú (TKKT):Có thể gặp một trong các triệu chứng thần kinh khu trú sau đây:- Giãn đồng tử cùng bên với ổ giập não.- Bại liệt 1/2 người đối diện với ổ giập não.- Dấu hiệu Babinski (+) một bên.- Tổn thương dây VII trung ương, tổn thương dây III lác ngoài) và dây thầnkinh số VI (lác trong).- Cơn động kinh cục bộ (Bravais-Jackson): co giật 1/2 người hoặc co giật cơmặt một bên.Một số dấu hiệu thần kinh khu trú khác chỉ phát hiện được khi BN hoàn toàntỉnh táo, tiếp xúc được như rối loạn ngôn ngữ, rối loạn thị lực; thính lực vàrối loạn khứu giác.Nhiều trường hợp giập não vùng nền sọ là vùng đảm nhận ít c ...

Tài liệu được xem nhiều: