Danh mục

Chấn thương sọ não – Phần 5

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.96 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Máu tụ nội sọ Căn cứ vào lều tiểu não, người ta chia ra: - máu tụ trên lều (tức là máu tụ bán cầu đại não) - máu tụ dưới lều (tức là máu tụ hố sọ sau). * Máu tụ trên lều a. Máu tụ ngoài màng cứng (NMC): + Là bọc máu tụ nằm giữa xương sọ và màng não cứng. + Nguồn chảy máu tạo nên máu tụ NMC - có thể do đứt rách động mạch màng não giữa; rách tĩnh mạch màng não cứng; - tổn thương xoang tĩnh mạch dọc trên hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chấn thương sọ não – Phần 5 Chấn thương sọ não – Phần 5 4. Máu tụ nội sọ Căn cứ vào lều tiểu não, người ta chia ra: - máu tụ trên lều (tức là máu tụ bán cầu đại não) - máu tụ dưới lều (tức là máu tụ hố sọ sau). * Máu tụ trên lều a. Máu tụ ngoài màng cứng (NMC): + Là bọc máu tụ nằm giữa xương sọ và màng não cứng. + Nguồn chảy máu tạo nên máu tụ NMC - có thể do đứt rách động mạch màng não giữa; rách tĩnh mạch màng não cứng; - tổn thương xoang tĩnh mạch dọc trên hoặc từ tĩnh mạch xoang xương (nếu có vỡ xương sọ). + Triệu chứng biểu hiện: - Rối loạn tri giác đặc trưng trong máu tụ NMC là “khoảng tỉnh” (lucid interval), biểu hiện mê-tỉnh-mê. . Khoảng tỉnh dài hay ngắn là tùy thuộc vào nguồn chảy máu. . Nếu đứt rách động mạch màng não giữa, máu tụ hình thành nhanh, khoảng tỉnh có khi chỉ vài chục phút đến một vài giờ. . Khoảng tỉnh càng ngắn, tiên lượng càng nặng vì chưa kịp mổ BN đã tử vong. . Nếu chảy máu từ xương sọ, khối máu tụ hình thành chậm, khoảng tỉnh có khi kéo dài vài ngày sau mới gây đè ép não và mê lại. - Nếu theo dõi tri giác bằng thang điểm Glasgow sẽ thấy điểm Glasgow giảm nhanh. Ví dụ: đang 12 điểm xuống còn 6 hoặc 7 điểm. - Triệu chứng thần kinh khu trú: đồng thời với tri giác xấu đi, thấy triệu chứng thần kinh khu trú tăng lên rõ rệt như giãn đồng tử một bên; bại liệt 1/2 người đối bên. - Tình trạng chung nặng lên: kích thích, vật vã tăng lên, nôn nhiều hơn; sắc mặt tái nhợt, có thể thấy rối loạn cơ tròn như đái dầm hoặc đại tiện ra quần. - Rối loạn thần kinh thực vật: mạch chậm dần; HAĐM tăng cao dần; thở nhanh nông, rối loạn nhịp thở và ngừng thở. + Chụp CLVT: hình ảnh đặc trưng máu tụ NMC đó là khối choán chỗ hình thấu kính hai mặt lồi, tăng tỉ trọng (trên 75 HU) và đẩy đường giữa sang bên. + Phác đồ điều trị cơ bản - b. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính + Máu tụ dưới màng cứng (DMC) - là bọc máu tụ nằm giữa màng não cứng và bề mặt của não. - Nguồn chảy máu thường từ tĩnh mạch cuốn não. - Máu tụ DMC gặp nhiều hơn máu tụ NMC. - Thể tích khối máu tụ thường từ 80 - 150 ml. + Người ta chia máu tụ DMC làm 3 thể: - cấp tính (trong 3 ngày đầu sau khi bị chấn thương), - bán cấp tính (từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 14) và - mạn tính (từ ngày thứ 15 trở đi hay từ tuần thứ 3 trở đi). + Triệu chứng có thể gặp như sau: - Triệu chứng não chung rầm rộ, đau đầu, nôn và buồn nôn, kích thích tâm thần, vã mồ hôi, sắc mặt tái nhợt. - Rối loạn tri giác: . Phần lớn máu tụ DMC thường kèm theo giập não, do vậy RLTG phụ thuộc vào mức độ giập não. . “Khoảng tỉnh” điển hình gặp ít hơn máu tụ NMC; “khoảng tỉnh” điển hình chỉ gặp trong trường hợp máu tụ đơn thuần, tức là không kèm theo giập não. . Vì kèm theo giập não nên máu tụ DMC hay gặp “khoảng tỉnh” không điển hình, biểu hiện: mê-tỉnh (không hoàn toàn) - mê lại. . Nếu máu tụ DMC kèm theo giập não lớn hoặc giập thân não thì BN hôn mê sâu ngay từ sau khi bị chấn thương (không có “khoảng tỉnh”) kéo dài cho đến khi tử vong hoặc nếu sống để lại di chứng thần kinh. - Dấu hiệu thần kinh khu trú: . tương tự như máu tụ NMC, . giãn đồng tử ngày một tăng dần cùng bên với ổ máu tụ; . bại yếu 1/2 người đối bên với ổ máu tụ ngày một tăng lên. - Rối loạn thần kinh thực vật: . thở nhanh nông 35 - 40 lần/phút; thở khò khè do ùn tắc đường hô hấp trên; . mạch chậm dần và huyết áp tăng cao dần. . Sốt cao do rối loạn thân nhiệt; . có những cơn rung cơ; vã mồ hôi. + Chụp CLVT: - hình ảnh đặc trưng là khối choán chỗ có “hình liềm”, tăng tỉ trọng > 70 HU. - ngay dưới ổ máu tụ có thể kèm theo giập não (biểu hiện trên CLVT là vùng giảm tỉ trọng). + Phác đồ điều trị cơ bản - c. Máu tụ DMC mạn tính + Là khối máu tụ nằm DMC - được phát hiện ở ngày thứ 15 trở đi gọi là máu tụ DMC mạn tính. - Trong thời gian này khối máu tụ không còn đông chắc nữa mà đã dịch hoá và biến thành ổ máu đen loãng hoàn toàn. + Căn nguyên máu tụ DMC mạn tính - thường do chấn thương, - nhưng một số trường hợp do tai biến mạch máu não (hay gặp ở những người lớn tuổi, người già mà trong tiền sử không biết có bị chấn thương hay không). + Triệu chứng: - Chấn thương sọ não thường nhẹ, BN không đi khám bệnh hoặc tới khám với chẩn đoán chấn thương nhẹ, không phải nằm viện. - Sau 3 tuần hoặc lâu hơn (cá biệt có trường hợp 6 tháng đến 1 năm sau; phần lớn 30 - 45 ngày sau chấn thương) . BN xuất hiện đau đầu tăng lên, buồn nôn và nôn. . Có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, bại 1/2 người kín đáo; . hay đánh rơi đồ vật cầm trên tay. - Một số BN biểu hiện thay đổi tâm thần như trầm cảm, rối loạn nhân cách, lẩn thẩn, lú lẫn, hay quên, nói ngọng, mồm méo (liệt dây VII TW). + Chẩn đoán - Chẩn đoán lâm sàng máu tụ DMC mạn tính thường khó khăn. - Chẩn đoán quyết định là chụp CLVT. . xuất hiện khối choán chỗ hình liềm, đồng tỉ trọng với mô não lành (có trường hợp giảm tỉ trọng) . Đẩy đường giữa; thay đổi hình dáng não thất bên. + Phác đồ điều trị cơ bản - d. Máu tụ trong não + Là ổ máu tụ nằm trong nhu mô não. Kích thước khối máu tụ có ...

Tài liệu được xem nhiều: