Danh mục

Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của người sử dụng lao động

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.12 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện trên khách thể là nhà sử dụng lao động đánh giá sinh viên tốt nghiệp (SVTN) của Đại học Quốc gia Hà Nội trong vòng 10 năm trở lại đây làm cơ sở để điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả cho thấy: Trên 50% SVTN của Đại học Quốc gia Hà Nội giữ những nhiệm vụ quan trọng trong Tổ chức đồng thời nhà sử dụng lao động (NSDLĐ) hài lòng ở mức cao về năng lực nghề nghiệp của SVTN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của người sử dụng lao độngTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 20-26Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nộidưới góc nhìn của người sử dụng lao độngSái Công Hồng*Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội,Tầng 6, Nhà C1T, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamTóm tắtNghiên cứu được thực hiện trên khách thể là nhà sử dụng lao động đánh giá sinh viên tốt nghiệp (SVTN) của Đạihọc Quốc gia Hà Nội trong vòng 10 năm trở lại đây làm cơ sở để điều chỉnh chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xãhội. Kết quả cho thấy: trên 50% SVTN của Đại học Quốc gia Hà Nội giữ những nhiệm vụ quan trọng trong Tổ chứcđồng thời nhà sử dụng lao động (NSDLĐ) hài lòng ở mức cao về năng lực nghề nghiệp của SVTN.Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016Từ khóa: Chất lượng, sinh viên tốt nghiệp, người sử dụng lao động, chương trình đào tạo, nhu cầu xã hội.1. Đặt vấn đề *đo lường mức độ đáp ứng với công việc củasinh viên đại học sau khi ra trường thông quacuộc khảo sát thực tế một số doanh nghiệp.Nghiên cứu thí điểm được thực hiện nhằmđo lường mức độ đáp ứng với công việc củaSVTN đại học thông qua ý kiến NSDLĐ. Đốitượng nghiên cứu là mức độ đáp ứng với côngviệc của SVTN. Khách thể nghiên cứu làNSDLĐ. Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứuđược thực hiện trong học kì I năm học 2014 2015 (từ tháng 07/2014 đến tháng 11/2014).Nghiên cứu được tiến hành trên SVTN trong 10năm trở lại đây tại Đại học Quốc gia Hà Nội.Kết quả nghiên cứu thí điểm là cơ sở nhắm mởrộng phạm vi nghiên cứu nhằm để điều chỉnhchương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hộivới tất cả các ngành học của Đại học Quốc giaHà Nội.Chất lượng đào tạo là vấn đề quan tâmkhông chỉ của các nhà quản lí giáo dục, giảngviên, sinh viên mà còn của cả xã hội. Thực tếcho thấy, mặc dù giáo dục đại học đã rất nỗ lựcnâng cao chất lượng đào tạo trong suốt thờigian qua nhưng rất nhiều sinh viên ra trườngkhông xin được việc làm và rất nhiều nhà tuyểndụng không tuyển được lao động phù hợp vớiyêu cầu. Các cơ quan, doanh nghiệp có uy tíncó khi hàng năm không tìm được người phùhợp vào các vị trí quan trọng trong đơn vị.Trong khi đó, SVTN đại học hàng năm lên đếnhàng chục ngàn người. Dường như đã có mộtkhoảng cách khá xa giữa chương trình đào tạo ởcác trường đại học và nhu cầu đặt ra từ thực tếcủa các doanh nghiệp, cơ quan. Có vẻ nhưmuốn nâng cao chất lượng đào tạo đại học thìmột trong những mục tiêu cần phấn đấu làlàm cho khoảng cách này trở nên ngắn hơn.Vì thế, đo lường chất lượng đào tạo vào việc2. Xây dựng công cụ và khảo sát2.1. Xây dựng công cụ_______*ĐT.: 84-913314949Email: hongsc@vnu.edu.vn20S.C. Hồng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 32, Số 1 (2016) 20-26Đối với khách thể nghiên cứu là NSDLĐtập trung vào 3 nội dung cơ bản sau:1. Các tiêu chuẩn/yêu cầu của NSDLĐ đốivới SVTN về kĩ năng, chuyên môn, kinhnghiệm làm việc.2. Đánh giá của NSD về mức độ đáp ứngyêu cầu công việc và mức độ đáp ứng kĩ nănglàm việc của SV tốt nghiệp.3. Nhu cầu của NSDLĐ về những vị trícông việc có nhu cầu cao và nhu cầu đối vớiSVTN 10 ngành được lựa chọn.2.2. Mẫu nghiên cứua) Nguyên tắc lựa chọn 10 ngành đào tạocủa 6 trường thành viên và 1 khoa trực thuộcnhư sau:21- Nhóm 1: 6 ngành đào tạo có nhu cầu caocủa thị trường lao động, dễ tuyển sinh thuộc tấtcả các lĩnh vực.- Nhóm 2: 4 ngành đào tạo thuộc nhómngành khoa học cơ bản, các ngành tuyển sinh ởmức độ trung bình và các ngành khó tuyển sinh.b) Các ngành lựa chọn để khảo sátNghiên cứu được tiến hành trên khách thểlà NSDLĐ. Với phương pháp chọn mẫu ngẫunhiên phân tầng, nghiên cứu tiến hành trên mẫu273. Kết quả phân tích thống kê mô tả trongBảng 1 về đặc điểm mẫu nghiên cứu cho thấymẫu phân bố khá đồng đều nhau. Như vậy, cóthể khẳng định mẫu nghiên cứu mang tính đạidiện. Đây chính là cơ sở để ta đưa ra nhữngnhận định mang tính khái quát và có thể cụ thểhóa thành những giải pháp thực hiện.Bảng 1. Thông tin về mẫu nghiên cứu khi xét đến lĩnh vực hoạt động của Tổ chứcTT1.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.12.13.14.15.16.17.18.19.20.21.TổngLĩnh vực hoạt động của Tổ chứcGiáo dục phổ thôngThương mạiNông lâm nghiệpThủy sảnVận tảiGiáo dục đại họcY - DượcĐiện lựcXây dựngLuậtKĩ thuậtCông nghệ thông tinTài chính, tín dụngDu lịch, khách sạn, nhà hàngVăn hóa nghệ thuậtBáo chí truyền thôngChính trịĐào tạo Ngoại ngữNghiên cứu khoa họcQuản lí nhà nướcSở hữu trí tuệSố lượng5918441633133021476872284532319gKết quả Bảng 1 cho thấy, đa số khách thểnghiên cứu - NSDLĐ đang hoạt động trong cáclĩnh vực như: giáo dục phổ thông, giáo dục đạihọc, luật, kĩ thuật, công nghệ thông tin, báo chítruyền thông, thương mại chiếm đến 95,6% trêntổng số NSDLĐ được hỏi. Chỉ còn khoảng 5%các Tổ chức ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: