Danh mục

Chảy máu dưới nhện – Phần 1

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.90 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chảy máu dưới nhện (Subarachnoid haemorrhage - SAH) đề cập đến chảy máu vào khoang dưới nhện, là một bệnh lý ít gặp của bệnh mạch máu não chiếm tỉ lệ 5-7% của tất cả các tai biến mạch máu não (TBMMN). -Y học thường sử dụng thuật ngữ SAH tham chiếu tới kiểu chảy máu không do chấn thương, thông thường do vỡ phình động mạch hoặc dị tật thông động tĩnh mạch (tk-CMDN do chấn thương). +Nguyên nhân Có nhiều loại, chủ yếu là do vỡ phình mạch não. Chảy máu dưới nhện có thể gặp ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy máu dưới nhện – Phần 1 Chảy máu dưới nhện – Phần 1I.Tổng quan+ SAH:-Chảy máu dưới nhện (Subarachnoid haemorrhage - SAH) đề cập đến chảymáu vào khoang dưới nhện, là một bệnh lý ít gặp của bệnh mạch máu nãochiếm tỉ lệ 5-7% của tất cả các tai biến mạch máu não (TBMMN).-Y học thường sử dụng thuật ngữ SAH tham chiếu tới kiểu chảy máu khôngdo chấn thương, thông thường do vỡ phình động mạch hoặc dị tật thôngđộng tĩnh mạch (tk-CMDN do chấn thương).+Nguyên nhânCó nhiều loại, chủ yếu là do vỡ phình mạch não.Chảy máu dưới nhện có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là từ 45-54tuổi, nam nhiều hơn nữ.+Dịch tễ học: Nghiên cứu mới đây về tai biến mạch máu não tại 35 bệnhviện ở 10 nước khu vực Đông Nam á, Hiệp hội thần kinh học các nước ĐôngNam á cho biết một số đặc điểm sau:- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62 với tỷ lệ 58% là nam giới.- Các bệnh cảnh phổ biến là: Tai biến thiếu máu não cục bộ (65,4%), chảymáu não (21,3%) chảy máu dưới nhện (3,1%), tai biến mạch máu não khôngrõ loại(10%).- Tử vong thường xảy ra khoảng 12 ngày sau khi bệnh nhân vào viện đối vớitai biến thiếu máu não và sau khoảng 6 ngày đối với chảy máu não.- Tỷ lệ tử vong nhiều nhất là do nguyên nhân chảy máu não (29,8%) và chảymáu dưới nhện (28,9%), sau đó là tử vong do thiếu máu não cục bộ (8,8%).- Các yếu tố có nguy cơ gây tai biến mạch máu não bao gồm: Tăng huyết áp(63,5%), nghiện thuốc lá (từ 10,4 đến 58,9% tùy theo từng nước), thiếu máucơ tim (16,1%), bệnh van tim (3,4%), có tiền sử mắc tai biến mạch máu não(27,4%)v.v...II.Triệu chứng1.Khởi phát+Dấu hiệu cảnh báo là cơn đau đầu thường trực do lọt máu nhẹ (được việndẫn như bệnh nhức đầu thường xuyên) được báo cáo vào khoảng 30 - 50 %các SAH.+Đột ngột, bất kỳ lúc nào, khi đang làm việc bình thường, lúc nghỉ, kể cả lúcđang ngủ.+Một số trường hợp xảy ra khi bệnh nhân gắng sức, căng thẳng tâm lý, sauuống rượu bia hoặc sau một chấn thương sọ - não rất nhẹ mà nguyên nhânchính do vỡ dị dạng mạch máu não, thông động-tĩnh mạch.+Phần lớn khởi phát bệnh lúc nghỉ, không liên quan tới hoạt động gắng sức.2.Toàn phát,+Triệu chứng thường gặp là nhức đầu.- Nhức đầu thường xảy ra đột ngột, dữ dội, lúc đầu có thể chỉ khu trú, saulan nhanh khắp đầu, bệnh nhân không chịu nổi, vật vã.+Hội chứng kích thích màng não, (vd: nôn, cứng gáy, đau lưng thấp, đauchân hai bên) gặp ở hơn 75 % SAH, bệnh nhân có+Rối loạn ý thức, động kinh, liệt nửa người, tăng thân nhiệt...+Không có dấu hiệu cục bộ ở khoảng 40 % bệnh nhân.+Khoảng 50% có tăng cao áp huyết (BP) từ nhẹ tới trung bình.- BP có thể trở thành không bền khi áp lực nội sọ(ICP) tăng thêm.- tim đập nhanh có thể có mặt vài ngày sau biến cố chảy máu.+Sốt không thường gặp nhưng có thể thấy sau ngày thứ tư do tan máu ởkhoang dưới nhện.3.Biến chứngChảy máu dưới nhện gây nhiều biến chứng nguy hiểm:a.Chảy máu tái phát - (20%-2005) là biến chứng nguy hiểm nhất.+Xảy ra chủ yếu trong 24 giờ đầu sau tai biến và cuối tuần thứ nhất, đầutuần thứ hai của bệnh nếu phình mạch không được can thiệp sớm.+Những trường hợp này diễn biến lâm sàng đang ổn định hoặc thuyên giảmđột ngột, nhức đầu dữ dội.+Ngoài ra người bệnh có thể nôn, co giật, kích thích, vật vã rồi đi vào hônmê.+Để hạn chế tình trạng chảy máu tái phát, cần kiểm soát huyết áp tốt, nằmbất động tại giường, hạn chế các kích thích, tránh táo bón.b.Co thắt mạch não thứ phát (36%-2005)+Thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21 và đỉnh cao là ngày thứ 6đến ngày thứ 8 sau cơn đột quỵ.+Biến chứng này thường dẫn đến nhồi máu não-để lại di chứng nặng nề chobệnh nhân, trường hợp nặng có thể tử vong.+Biểu hiện trên lâm sàng là tình trạng của bệnh nhân đang ổn định hoặcthuyên giảm lại trở nên nặng hơn với trạng thái ý thức xấu đi, xuất hiện cáctriệu chứng thần kinh khu trú như liệt nửa người, liệt dây VII trung ươngcùng bên liệt nửa người, thất ngôn...c.Tràn dịch màng não+Là biến chứng nặng của chảy máu dưới nhện, gây viêm dính, làm mất chứcnăng tiêu thấm dịch não-tủy, làm áp lực nội sọ tăng cao.+Biến chứng này hay xảy ra trong tuần thứ hai sau cơn đột quỵ và có thểmuộn hơn.+Với biến chứng này bệnh nhân cần được phẫu thuật sớm để dẫn lưu dịchnão-tủy cấp.d.Hạ natri máu+Cũng là biến chứng gặp chủ yếu tuần đầu, có thể gặp sau chảy máu dướinhện do bài tiết quá mức hoocmon chống bài niệu.+Xử lý biến chứng này bằng cách hạn chế lượng nước đưa vào cơ thể, chếđộ ăn tăng muối.+Nếu không cải thiện được thì phải truyền dung dịch mặn ưu trương.e.Những biến chứng khác+về tim mạch như rối loạn nhịp tim, rung nhĩ, tăng mức độ suy tim,+nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu,+huyết khối tĩnh mạch sâu, loét, suy kiệt.III.Chẩn đoán1.Lâm sàng SAH: đau đầu, cổ cứng, nôn..., có thể kèm theo yếu nửa người,ý thức hoặc tương đối tỉnh táo hay mê nặng ngay.2.XN cơ bản cần làm sớm:Chụp vi tính cắt lớp (CT scanner), nếu không có thể chụp mạch não sẽ thấy:a.Khối máu tụ:+ tro ...

Tài liệu được xem nhiều: