Chảy nước mắt sống
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 214.35 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chảy nước mắt thường xuyên hay còn gọi chảy nước mắt sống y học gọi tắc lệ đạo (tắc đường lệ) là nhóm bệnh lý mà trong đó đường lưu thông bình thường của nước mắt bị hẹp lại, có khi là tắc hoàn toàn. Đường dẫn lưu nước mắt bình thường được bắt đầu từ điểm lệ - lệ quản - túi lệ - ngách lệ mũi. Có thể kể ra các nhóm nguyên nhân chính: Bẩm sinh; dị tật; viêm nhiễm: bệnh mắt hột; bệnh toàn thân: sarcoidose, lupus... Khối u; chấn thương; sỏi đường lệ.Những đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy nước mắt sống Chảy nước mắt sống Chảy nước mắt thường xuyên hay còn gọi chảy nước mắt sống y học gọitắc lệ đạo (tắc đường lệ) là nhóm bệnh lý mà trong đó đường lưu thông bìnhthường của nước mắt bị hẹp lại, có khi là tắc hoàn toàn. Đường dẫn lưu nước mắtbình thường được bắt đầu từ điểm lệ - lệ quản - túi lệ - ngách lệ mũi. Có thể kể ra các nhóm nguyên nhân chính: Bẩm sinh; dị tật; viêm nhiễm:bệnh mắt hột; bệnh toàn thân: sarcoidose, lupus... Khối u; chấn thương; sỏi đường lệ. Những đối tượng có nguy cơ cao - Trẻ đang bú (nhũ nhi) là đối tượng hay gặp nhất. Các cháu có những bất lợi về giải phẫu khiến cho bệnh dễ Cục tắc nghẽn gây tắc tuyến lệ ở phát triển: tình trạng còn màng ở điểm trẻ em. lệ, ống dẫn lệ không được rỗng hóa sau khi trẻ ra đời, dị tật của đường lệ và cácvan trên đường lệ, viêm hay dị tật của mũi... - Với người cao tuổi thì phần lớn là do teo niêm mạc ống dẫn lệ, gây xơ hóavà chít hẹp đường lệ dần dần, bệnh mắt hột và sỏi đường lệ cũng là nguyên nhânhay gặp. Bệnh lý toàn thân: sarcoidose, lupus... cũng gây ra tắc lệ đạo tuy hiếmgặp. - Chấn thương, biến chứng của xạ trị hay một số phẫu thuật hàm mặt cũnglà nguyên nhân gây tắc đường lệ. Biểu hiện của bệnh Biểu hiện tắc lệ đạo trên lứa tuổi nhũ nhi và người lớn có khác nhau. Tuynhiên tắc đường lệ có những biểu hiện chung sau đây: - Chảy nước mắt: chảy nước mắt nhiều, thường xuyên, liên tục, khôngtương xứng với kích thích. Bệnh nhân có tuổi thường phải lau mắt thường xuyêndễ gây ra viêm bờ mi và tình trạng lật mi. Nhiều khi trước những kích thích nhỏnhư ánh sáng, gió, bụi... nước mắt cũng chảy giàn giụa, gây ảnh hưởng đến sinhhoạt và thẩm mỹ. - Xuất tiết: nước mắt thường không trong trẻo như bình thường mà thườngđục bẩn, có khi có xuất tiết mủ. - Viêm kết mạc, viêm lệ quản, viêm điểm lệ: là những biểu hiện hay gặp dotình trạng ứ trệ của đường dẫn lệ hay kèm theo nhiễm khuẩn, đôi khi là nhiễm nấmtại hệ thống dẫn lệ. Sau đó sẽ lan sang các tổ chức kế cận như kết mạc, điểm lệ,cục lệ... Tắc lệ đạo nếu không có biến chứng, không đi kèm bệnh toàn thân thìkhông có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Tuy nhiên sẽ làm cha mẹ trẻ sẽ lo lắng,người lớn thì chấm chùi suốt ngày, phiền toái cho người bệnh, gây cảm giác khócoi cho người xung quanh. Biến chứng của tắc lệ đạo tuy không nguy hại cho thịgiác và sinh mệnh nhưng cũng nên biết là: lỗ rò đường lệ, viêm túi lệ mủ hayabces túi lệ, viêm kết mạc mạn tính... Phương pháp điều trị Điều trị nội khoa, ngoại trừ trên nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi, thường khôngđem lại thành công. Đa số các trường hợp phải can thiệp ngoại khoa. Đơn giảnnhất là thông lệ đạo bằng que thông với gây tê hoặc gây mê. Phức tạp hơn là phẫuthuật mở thông túi lệ mũi với tỷ lệ thành công trên 80%. Gần đây nhất là phươngpháp phẫu thuật mở thông túi lệ mũi có đặt ống silicon. Phẫu thuật cho tỷ lệ thànhcông trên 90%, tiến hành trong môi trường nhãn khoa hoặc kết hợp với phẫu thuậtnội soi mũi. Ống silicon sẽ được rút ra qua đường mũi sau 2 - 4 tháng. Lợi ích của phẫu thuật là tái lập lại lưu thông đường lệ, tránh được các biếnchứng có thể gặp: viêm mủ túi lệ, rò đường lệ... khỏi bị ám ảnh bởi chuyện chảynước mắt và thẩm mỹ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu tái khám sau 7 ngày và hẹn rútống silicon (nếu đặt) sau 2 - 4 tháng. Phẫu thuật tắc lệ đạo ít gây biến chứng chỉ vài phần trăm. Nước mắt vẫnchảy và cách cuối cùng là đặt một ống cứng xuyên suốt từ hồ lê xuống mũi (ốngJohn). BS. Hoàng Cương (BV Mắt Trung ương) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chảy nước mắt sống Chảy nước mắt sống Chảy nước mắt thường xuyên hay còn gọi chảy nước mắt sống y học gọitắc lệ đạo (tắc đường lệ) là nhóm bệnh lý mà trong đó đường lưu thông bìnhthường của nước mắt bị hẹp lại, có khi là tắc hoàn toàn. Đường dẫn lưu nước mắtbình thường được bắt đầu từ điểm lệ - lệ quản - túi lệ - ngách lệ mũi. Có thể kể ra các nhóm nguyên nhân chính: Bẩm sinh; dị tật; viêm nhiễm:bệnh mắt hột; bệnh toàn thân: sarcoidose, lupus... Khối u; chấn thương; sỏi đường lệ. Những đối tượng có nguy cơ cao - Trẻ đang bú (nhũ nhi) là đối tượng hay gặp nhất. Các cháu có những bất lợi về giải phẫu khiến cho bệnh dễ Cục tắc nghẽn gây tắc tuyến lệ ở phát triển: tình trạng còn màng ở điểm trẻ em. lệ, ống dẫn lệ không được rỗng hóa sau khi trẻ ra đời, dị tật của đường lệ và cácvan trên đường lệ, viêm hay dị tật của mũi... - Với người cao tuổi thì phần lớn là do teo niêm mạc ống dẫn lệ, gây xơ hóavà chít hẹp đường lệ dần dần, bệnh mắt hột và sỏi đường lệ cũng là nguyên nhânhay gặp. Bệnh lý toàn thân: sarcoidose, lupus... cũng gây ra tắc lệ đạo tuy hiếmgặp. - Chấn thương, biến chứng của xạ trị hay một số phẫu thuật hàm mặt cũnglà nguyên nhân gây tắc đường lệ. Biểu hiện của bệnh Biểu hiện tắc lệ đạo trên lứa tuổi nhũ nhi và người lớn có khác nhau. Tuynhiên tắc đường lệ có những biểu hiện chung sau đây: - Chảy nước mắt: chảy nước mắt nhiều, thường xuyên, liên tục, khôngtương xứng với kích thích. Bệnh nhân có tuổi thường phải lau mắt thường xuyêndễ gây ra viêm bờ mi và tình trạng lật mi. Nhiều khi trước những kích thích nhỏnhư ánh sáng, gió, bụi... nước mắt cũng chảy giàn giụa, gây ảnh hưởng đến sinhhoạt và thẩm mỹ. - Xuất tiết: nước mắt thường không trong trẻo như bình thường mà thườngđục bẩn, có khi có xuất tiết mủ. - Viêm kết mạc, viêm lệ quản, viêm điểm lệ: là những biểu hiện hay gặp dotình trạng ứ trệ của đường dẫn lệ hay kèm theo nhiễm khuẩn, đôi khi là nhiễm nấmtại hệ thống dẫn lệ. Sau đó sẽ lan sang các tổ chức kế cận như kết mạc, điểm lệ,cục lệ... Tắc lệ đạo nếu không có biến chứng, không đi kèm bệnh toàn thân thìkhông có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Tuy nhiên sẽ làm cha mẹ trẻ sẽ lo lắng,người lớn thì chấm chùi suốt ngày, phiền toái cho người bệnh, gây cảm giác khócoi cho người xung quanh. Biến chứng của tắc lệ đạo tuy không nguy hại cho thịgiác và sinh mệnh nhưng cũng nên biết là: lỗ rò đường lệ, viêm túi lệ mủ hayabces túi lệ, viêm kết mạc mạn tính... Phương pháp điều trị Điều trị nội khoa, ngoại trừ trên nhóm trẻ dưới 6 tháng tuổi, thường khôngđem lại thành công. Đa số các trường hợp phải can thiệp ngoại khoa. Đơn giảnnhất là thông lệ đạo bằng que thông với gây tê hoặc gây mê. Phức tạp hơn là phẫuthuật mở thông túi lệ mũi với tỷ lệ thành công trên 80%. Gần đây nhất là phươngpháp phẫu thuật mở thông túi lệ mũi có đặt ống silicon. Phẫu thuật cho tỷ lệ thànhcông trên 90%, tiến hành trong môi trường nhãn khoa hoặc kết hợp với phẫu thuậtnội soi mũi. Ống silicon sẽ được rút ra qua đường mũi sau 2 - 4 tháng. Lợi ích của phẫu thuật là tái lập lại lưu thông đường lệ, tránh được các biếnchứng có thể gặp: viêm mủ túi lệ, rò đường lệ... khỏi bị ám ảnh bởi chuyện chảynước mắt và thẩm mỹ. Bệnh nhân sẽ được yêu cầu tái khám sau 7 ngày và hẹn rútống silicon (nếu đặt) sau 2 - 4 tháng. Phẫu thuật tắc lệ đạo ít gây biến chứng chỉ vài phần trăm. Nước mắt vẫnchảy và cách cuối cùng là đặt một ống cứng xuyên suốt từ hồ lê xuống mũi (ốngJohn). BS. Hoàng Cương (BV Mắt Trung ương) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bệnh người lớn bệnh trẻ em sức khỏe giới tính bệnh phụ khoa bệnh người già cách chăm sóc sức khỏe y học cổ truyền đông y trị bệnh Chảy nước mắt sốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
7 trang 185 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0