Ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất là ở các thành phố lớn. Ngược lại, nếu ăn không đủ trẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồn nôn. Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hàng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ ăn cho trẻ em tiểu học (6 – 12 tuổi) Chế độ ăn cho trẻ em tiểu học (6 – 12 tuổi) Ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mức sẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đang có xuhướng gia tăng trong những năm gần đây, nhất làở các thành phố lớn. Ngược lại, nếu ăn không đủtrẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu haybuồn nôn.Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡngcung cấp hàng ngày cho trẻ qua thức ăn không chỉ đểtrẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng l-ượng cho trẻ học tập. Vì vậy ăn uống hợp lý ở lứatuổi này giúp trẻ thông minh, khoẻ mạnh và phòngchống được bệnh tật.Nhưng ở lứa tuổi này, nếu cho trẻ ăn uống quá mứcsẽ dẫn đến thừa cân và béo phì, tình trạng này đangcó xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, nhấtlà ở các thành phố lớn. Ngược lại, nếu ăn không đủtrẻ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, bị thiếu máu hay buồnngủ, ngủ gật trong giờ học dẫn đến học kém và chánhọc.Vậy ở lứa tuổi này trẻ nên ăn bao nhiêu là đủ?Nhu cầu về năng lượng và chất đạm ở lứa tuổi nàynhư sau:Lứa tuổi (năm) Năng lượng Chất đạm (g) (Kcalo)6 1600 36g7–9 1800 40g10 – 12 2100 – 2200 50gCụ thể một ngày nhu cầu về các loại thực phẩm ở lứatuổi này như sau: Tên thực phẩm Trẻ 6 – 9 tuổi 10 – 12 tuổi 1. Gạo 220 – 250g 300- 350g 2. Thịt 50g 70g 3. Cá (tôm) 100g 150g 4. Đậu phụ 100g 150g 5. Trứng 1/2 quả 1 quả 6. Dầu (mỡ) 20g 25g 7. Sữa 400 – 500ml 400 – 500ml 8. Đường 10 – 15g 15 – 20 g 9. Rau xanh 250 – 300g 300 – 500g 10. Quả chín 150 – 200g 200 – 300gChú ý : Nếu không có điều kiện chế biến nhiều loạimón ăn trong một ngày thì có thể tính lượng đạm củatrẻ như sau:Cứ 100g thịt nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm,200g đậu phụ, 2 quả trứng vịt hoặc 3 quả trứng gà.Nếu ăn các loại bún, miến, phở, khoai, ngô, sắn thìphải giảm bớt lượng gạo đi.Chế biến thức ăn cho trẻ như thế nào?Lứa tuổi này trẻ đã có thể ăn cùng với gia đình, tuynhiên các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau: Cho trẻ ăn no và nhiều vào bữa sáng (để tránhăn quà vặt ở đường phố, hoặc một số trẻ ăn quá ít,nhịn sáng sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, thậmchí hạ đường huyết trong giờ học). Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau,tránh ăn một vài loại nhất định. Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón,đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiếtcho sự phát triển của trẻ. Ăn đúng bữa, không ăn vặt, không ăn bánh, kẹo,nước ngọt trước bữa ăn. Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập thói quenăn nhạt. Không nên ăn quá nhiều bánh kẹo, nước ngọt vìdễ bị sâu răng. Đến bữa ăn nên chia suất ăn riêng cho trẻ, đểtránh ăn quá ít hoặc quá nhiều. Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát,một ngày nên uống một 1 lít nước. Giáo dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống: rửatay trước khi ăn và sau khi đi đại tiện. Số bữa ăn : nên chia 4 bữa 1 ngày: 3 bữa chínhmột bữa phụ.