Chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết bằng mô hình ba chiều phi tuyến với phương pháp phần tử hữu hạn
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.89 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ những kết quả nghiên cứu áp dụng mô hình ba chiều phi tuyến với phương pháp phần tử hữu hạn vào đánh giá chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết, đã gợi mở một khá năng nghiên cứu chi tiết các phân bố dòng chảy tại khu vực với hy vọng có thể tìm ra các vị trí có phân bố dòng chảy tương đối đặc biệt nhằm mục đích cung cấp các thông tin tin cậy cho việc hoạch định và phát triền kinh tế - xã hội biển tại địa phương một cách hợp lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết bằng mô hình ba chiều phi tuyến với phương pháp phần tử hữu hạnTạp chí Khoa học và Công nghệ Biển T12 (2012). Số 4. Tr 1 - 14NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY TẠI VỊNH PHAN THIẾT BẰNGMÔ HÌNH BA CHIỀU PHI TUYẾN VỚI PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠNBÙI HỒNG LONG, TRẦN VĂN CHUNGViện Hải dương học Nha TrangTóm tắt: Kết quả nghiên cứu các dạng dòng chảy khác nhau (dòng dư, dòng triều,dòng chảy do gió và dòng tổng hợp) bằng mô hình ba chiều phi tuyến với phương phápphần tử hữu hạn cho vùng biển Phan Thiết đã cho thấy khả năng ứng dụng của phươngpháp này vào mô hình hóa chế độ dòng chảy tại các vùng nghiên cứu có địa hình phức tạp,biên mở rộng.Để đánh giá khả năng ứng dụng và kiểm chứng mô hình, chúng tôi đã tính riêng dòngchảy do ảnh hưởng của triều dưới tác động của 5 sóng triều chính M2, S2, K1, O1, N2. Cáchằng số điều hòa của các sóng triều này sẽ được so sánh với số liệu phân tích từ trạm đomực nước Phan Thiết. Theo kết quả so sánh thì sai số tuyệt đối: về biên độ cao nhất là3,1cm (đối với sóng M2),thấp nhất 0cm (chính xác đối với S2); về pha cao nhất 13,90 (đốivới sóng K1) và thấp nhất 3,80(đối với sóng S2).Về dòng chảy tầng mặt, trong trường gió mùa Đông Bắc, tốc độ dòng ngang do giólớn nhất là 85,3cm/s, hướng 185,70 xung quanh vị trí có tọa độ (108,05540E; 10,70140N);nhưng với dòng chảy tổng hợp là 60,6cm/s, hướng 209,60; tại vị trí (108,08200E;10,70150N). Trong khi đó với trường gió mùa Tây Nam, tốc độ dòng ngang đạt cực đạt53cm/s, hướng 10,30; tại vị trí (108,10860E; 10,70150N). Theo tính toán phân bố dòngchảy tổng hợp tốc độ dòng ngang đạt cực là 36,6cm/s, hướng 23,80; tại vị trí(108,03550E;10,70540N).Từ những kết quả nghiên cứu áp dụng mô hình ba chiều phi tuyến với phương phápphần tử hữu hạn vào đánh giá chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết, đã gợi mở một khánăng nghiên cứu chi tiết các phân bố dòng chảy tại khu vực với hy vọng có thể tìm ra cácvị trí có phân bố dòng chảy tương đối đặc biệt nhằm mục đích cung cấp các thông tin tincậy cho việc hoạch định và phát triền kinh tế - xã hội biển tại địa phương một cách hợp lý.I. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPDựa vào các thông tin được cập nhật từ các chuyến khảo sát liên quan đến vùng biểnBình Thuận như cấu trúc nhiệt - muối, trường gió, trường dòng chảy và các thông tin từbản đồ viễn thám, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ cho tiến hành mô hình hóa quátrình thủy động lực học. Cụ thể, các cập nhật chính [4, 5]:Bản đồ độ sâu được cập nhật từ dự án Nước trồi Nam Trung bộ (hợp tác Việt-Đức).Thông tin số liệu độ sâu và biên địa hình từ trang web:http://www.ngdc.noaa.gov/mgg/global/global.htmlSố liệu gió: được thu thập từ trang web: ftp://ftp.ssmi.com/qscat/bmaps_v03, với phântích thống kê các trường gió để tìm vận tốc và hướng gió trung bình theo mùa và theotháng giai đoạn 1996-2008. Việc nội suy số liệu gió theo phân bố lưới (lưới tam giác trong1phương pháp phần tử hữu hạn) được thực hiện bằng phần mềm MatlabR2009a.Số liệu nhiệt - muối: Chúng tôi đã tập trung phân tích dữ liệu tại các nguồn số liệu sau:Nguồn cơ sở dữ liệu của Viện Hải dương học Nha Trang (VODC)Từ PHC 3.0 thu thập từ trang web:http://psc.apl.washington.edu/POLES/PHC2/Climatology.htmlhttp://pacificinfo.ru/ (cơ sở dữ liệu của Nga)Nguồn số liệu từ các chuyến khảo sát hợp tác Việt-Đức (2003-2006).Các lớp số liệu nhiệt - muối được sử dụng trong mô hình các nguồn cơ sở dữ liệunêu trên được phân theo các tầng sau: tầng mặt, 10m, 20m, 30m.Sử dụng số liệu gió tại khu vực Phú Quý - Bình Thuận (104o28’E; 19o16’N)Để đánh giá tính chất địa phương của các trường gió, chúng tôi sử dụng số liệu gió tạitrạm khí tượng Phú Quý (1987-2007), tần suất đo số liệu là 6 tiếng một lần: 1, 7, 13, 19giờ (hình 1).NNNWToác ñoä gioù (m/s)NNENWNEWNWENEW2 - 4>4 - 6>6 - 8>8 - 10>10 - 12>12 - 14>14 - 16>16 - 18>18 - 20>20E0%10%20%30%WSW40%ESESWSESSWSSESHình 1. Hoa gió tại khu vực Phú Quý - Bình ThuậnTừ kết quả phân tích hoa gió tại Phú Quý, chúng tôi có những nhận xét sau:Với mùa gió Đông Bắc (NE), tại địa phương có hai hướng gió chính là hướng ĐôngBắc chiếm tần suất 34,83%, đây là hướng xuất hiện nhiều nhất khu vực nghiên cứu, thờigian hướng Đông Bắc (NE) kéo dài có thể đạt 137 ngày và hướng thứ hai là Bắc ĐôngBắc (NNE) với tần suất xuất hiện khoảng 14% và thời gian duy trì cực đại là 49 ngày.Với mùa gió Tây Nam (SW), có 3 hướng gió đại diện. Hướng Tây (W) với tần suấtxuất hiện 15,96%, thời gian duy trì cực đại là 23 ngày; hướng Tây Tây Nam (WSW) vớitần suất xuất hiện 10,09%, thời gian duy trì dài nhất là 14 ngày; hướng Tây Nam (SW) vớitần suất xuất hiện khoảng 11,19%, có thời gian duy trì cao nhất đạt 57 ngày (duy trì lâunhất trong trường gió mùa Tây Nam).2II. CƠ SỞ MÔ HÌNH THỦY ĐỘNG LỰC HỌC1. Các phương trình trong mô hình và phương pháp số trịCác phương trình thủy động lực học ba chiều (3-D) với các thừa nhận xấp xỉBoussinesq và áp suất thủy tĩnh. Nhiệt độ và độ mặn tham gia vào quá trình vận chuyển,mật độ nước biển được xác định từ phương trình trạng thái. Sự tiêu tán ở quy mô lưới nhỏđược thể hiện dưới dạng độ nhớt rối (độ khuếch tán).Các phương trình chủ đạoCó 6 biến chính trong mô hình 3-D, chúng được thể hiện trong các phương trình sau:Hai thành phần nằm ngang (x, y) của các phương trình động lượng: dv v g (1) f v g xy N mdzFv v xym dtz z 0 zPhương trình bảo toàn nhiệt và muối:dT T Nh(2) FT T T dt z z dS S Nh FS S S dt z z (3)Các phương trình đối với động năng dòng rối và độ dài pha trộn: u 2 v 2 gdq 2 q 2 q 3 2 Nq 2 N m Nh 2 q q 2 (4)dt z z z B1l z z 0 u 2 v 2 g q3 dq 2l q 2l lE1 N m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết bằng mô hình ba chiều phi tuyến với phương pháp phần tử hữu hạnTạp chí Khoa học và Công nghệ Biển T12 (2012). Số 4. Tr 1 - 14NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY TẠI VỊNH PHAN THIẾT BẰNGMÔ HÌNH BA CHIỀU PHI TUYẾN VỚI PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠNBÙI HỒNG LONG, TRẦN VĂN CHUNGViện Hải dương học Nha TrangTóm tắt: Kết quả nghiên cứu các dạng dòng chảy khác nhau (dòng dư, dòng triều,dòng chảy do gió và dòng tổng hợp) bằng mô hình ba chiều phi tuyến với phương phápphần tử hữu hạn cho vùng biển Phan Thiết đã cho thấy khả năng ứng dụng của phươngpháp này vào mô hình hóa chế độ dòng chảy tại các vùng nghiên cứu có địa hình phức tạp,biên mở rộng.Để đánh giá khả năng ứng dụng và kiểm chứng mô hình, chúng tôi đã tính riêng dòngchảy do ảnh hưởng của triều dưới tác động của 5 sóng triều chính M2, S2, K1, O1, N2. Cáchằng số điều hòa của các sóng triều này sẽ được so sánh với số liệu phân tích từ trạm đomực nước Phan Thiết. Theo kết quả so sánh thì sai số tuyệt đối: về biên độ cao nhất là3,1cm (đối với sóng M2),thấp nhất 0cm (chính xác đối với S2); về pha cao nhất 13,90 (đốivới sóng K1) và thấp nhất 3,80(đối với sóng S2).Về dòng chảy tầng mặt, trong trường gió mùa Đông Bắc, tốc độ dòng ngang do giólớn nhất là 85,3cm/s, hướng 185,70 xung quanh vị trí có tọa độ (108,05540E; 10,70140N);nhưng với dòng chảy tổng hợp là 60,6cm/s, hướng 209,60; tại vị trí (108,08200E;10,70150N). Trong khi đó với trường gió mùa Tây Nam, tốc độ dòng ngang đạt cực đạt53cm/s, hướng 10,30; tại vị trí (108,10860E; 10,70150N). Theo tính toán phân bố dòngchảy tổng hợp tốc độ dòng ngang đạt cực là 36,6cm/s, hướng 23,80; tại vị trí(108,03550E;10,70540N).Từ những kết quả nghiên cứu áp dụng mô hình ba chiều phi tuyến với phương phápphần tử hữu hạn vào đánh giá chế độ dòng chảy tại vịnh Phan Thiết, đã gợi mở một khánăng nghiên cứu chi tiết các phân bố dòng chảy tại khu vực với hy vọng có thể tìm ra cácvị trí có phân bố dòng chảy tương đối đặc biệt nhằm mục đích cung cấp các thông tin tincậy cho việc hoạch định và phát triền kinh tế - xã hội biển tại địa phương một cách hợp lý.I. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPDựa vào các thông tin được cập nhật từ các chuyến khảo sát liên quan đến vùng biểnBình Thuận như cấu trúc nhiệt - muối, trường gió, trường dòng chảy và các thông tin từbản đồ viễn thám, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu đầy đủ cho tiến hành mô hình hóa quátrình thủy động lực học. Cụ thể, các cập nhật chính [4, 5]:Bản đồ độ sâu được cập nhật từ dự án Nước trồi Nam Trung bộ (hợp tác Việt-Đức).Thông tin số liệu độ sâu và biên địa hình từ trang web:http://www.ngdc.noaa.gov/mgg/global/global.htmlSố liệu gió: được thu thập từ trang web: ftp://ftp.ssmi.com/qscat/bmaps_v03, với phântích thống kê các trường gió để tìm vận tốc và hướng gió trung bình theo mùa và theotháng giai đoạn 1996-2008. Việc nội suy số liệu gió theo phân bố lưới (lưới tam giác trong1phương pháp phần tử hữu hạn) được thực hiện bằng phần mềm MatlabR2009a.Số liệu nhiệt - muối: Chúng tôi đã tập trung phân tích dữ liệu tại các nguồn số liệu sau:Nguồn cơ sở dữ liệu của Viện Hải dương học Nha Trang (VODC)Từ PHC 3.0 thu thập từ trang web:http://psc.apl.washington.edu/POLES/PHC2/Climatology.htmlhttp://pacificinfo.ru/ (cơ sở dữ liệu của Nga)Nguồn số liệu từ các chuyến khảo sát hợp tác Việt-Đức (2003-2006).Các lớp số liệu nhiệt - muối được sử dụng trong mô hình các nguồn cơ sở dữ liệunêu trên được phân theo các tầng sau: tầng mặt, 10m, 20m, 30m.Sử dụng số liệu gió tại khu vực Phú Quý - Bình Thuận (104o28’E; 19o16’N)Để đánh giá tính chất địa phương của các trường gió, chúng tôi sử dụng số liệu gió tạitrạm khí tượng Phú Quý (1987-2007), tần suất đo số liệu là 6 tiếng một lần: 1, 7, 13, 19giờ (hình 1).NNNWToác ñoä gioù (m/s)NNENWNEWNWENEW2 - 4>4 - 6>6 - 8>8 - 10>10 - 12>12 - 14>14 - 16>16 - 18>18 - 20>20E0%10%20%30%WSW40%ESESWSESSWSSESHình 1. Hoa gió tại khu vực Phú Quý - Bình ThuậnTừ kết quả phân tích hoa gió tại Phú Quý, chúng tôi có những nhận xét sau:Với mùa gió Đông Bắc (NE), tại địa phương có hai hướng gió chính là hướng ĐôngBắc chiếm tần suất 34,83%, đây là hướng xuất hiện nhiều nhất khu vực nghiên cứu, thờigian hướng Đông Bắc (NE) kéo dài có thể đạt 137 ngày và hướng thứ hai là Bắc ĐôngBắc (NNE) với tần suất xuất hiện khoảng 14% và thời gian duy trì cực đại là 49 ngày.Với mùa gió Tây Nam (SW), có 3 hướng gió đại diện. Hướng Tây (W) với tần suấtxuất hiện 15,96%, thời gian duy trì cực đại là 23 ngày; hướng Tây Tây Nam (WSW) vớitần suất xuất hiện 10,09%, thời gian duy trì dài nhất là 14 ngày; hướng Tây Nam (SW) vớitần suất xuất hiện khoảng 11,19%, có thời gian duy trì cao nhất đạt 57 ngày (duy trì lâunhất trong trường gió mùa Tây Nam).2II. CƠ SỞ MÔ HÌNH THỦY ĐỘNG LỰC HỌC1. Các phương trình trong mô hình và phương pháp số trịCác phương trình thủy động lực học ba chiều (3-D) với các thừa nhận xấp xỉBoussinesq và áp suất thủy tĩnh. Nhiệt độ và độ mặn tham gia vào quá trình vận chuyển,mật độ nước biển được xác định từ phương trình trạng thái. Sự tiêu tán ở quy mô lưới nhỏđược thể hiện dưới dạng độ nhớt rối (độ khuếch tán).Các phương trình chủ đạoCó 6 biến chính trong mô hình 3-D, chúng được thể hiện trong các phương trình sau:Hai thành phần nằm ngang (x, y) của các phương trình động lượng: dv v g (1) f v g xy N mdzFv v xym dtz z 0 zPhương trình bảo toàn nhiệt và muối:dT T Nh(2) FT T T dt z z dS S Nh FS S S dt z z (3)Các phương trình đối với động năng dòng rối và độ dài pha trộn: u 2 v 2 gdq 2 q 2 q 3 2 Nq 2 N m Nh 2 q q 2 (4)dt z z z B1l z z 0 u 2 v 2 g q3 dq 2l q 2l lE1 N m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển Chế độ dòng chảy Vịnh Phan Thiết Mô hình ba chiều phi tuyến Phương pháp phần tử hữu hạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Phương pháp tính: Phần 2
204 trang 188 0 0 -
Khảo sát động lực học cổng trục bằng phương pháp phần tử hữu hạn
12 trang 165 0 0 -
7 trang 142 0 0
-
Thành phần loài, phân bố và sinh lượng các loài rong biển ở khu kinh tế Dung Quất - Quảng Ngãi
7 trang 122 0 0 -
9 trang 90 0 0
-
Đánh giá sai số nội lực bài toán hệ vòm ba khớp khi dùng phần mềm SAP2000
8 trang 77 0 0 -
9 trang 65 0 0
-
Tính toán biến dạng, dao động của chi tiết dạng vỏ composite bằng phương pháp phần tử hữu hạn
5 trang 55 0 0 -
8 trang 55 0 0
-
10 trang 54 0 0