CHẾ ĐỘ HIỆN NAY VỀ TRÍCH LẬP, XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI, DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.61 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lý luận chung về dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng 1.1 Khái niệm Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 37 ) định nghĩa một khoản dự phòng là một khoản nợ phải trả có giá trị và thời gian không chắc chắn trong đó một khoản nợ phảI trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những sự kiện trong quá khứ , viêc thanh toán các nghĩa vụ này được dự tính là sẽ làm giảm các nguồn lợi kinh tế cử doanh nghiệp gắn liền với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẾ ĐỘ HIỆN NAY VỀ TRÍCH LẬP, XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI, DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO PHẦN 1 CHẾ ĐỘ HIỆN NAY VỀ TRÍCH LẬP, XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI, DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO1 . Lý luận chung về dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng1.1 Khái niệm Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 37 ) định nghĩa một khoản dự phòng là mộtkhoản nợ phải trả có giá trị và thời gian không chắc chắn trong đó một khoản nợphảI trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những sự kiệntrong quá khứ , viêc thanh toán các nghĩa vụ này được dự tính là sẽ làm giảmcác nguồn lợi kinh tế cử doanh nghiệp gắn liền với các lợi ích kinh tế . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hiểu một cách đơn giản và cụ thể thì dựphòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chira vào chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp nhữngthiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau . Như vậy dự phòng mang tính tương đối vì nó được lập dựa trên các ước tínhkế toán . Dự phòng phải thu khó đòi : Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các khoảnnợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị hoặc người nợ không co khả năngthanh toán trong năm kế hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng phải thu khóđòi là để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không co khả năng trả nợvà xác định giả trị thực của khoản tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập cácbáo cáo tài chính . Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Là dự phòng phần gía trị bị tổn thất dogiảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xây ra trong năm kế hoạch. Mục đích của nó là để đề phòng hang tồn kho giảm giá so với giá gốc trên sổđặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, xử ly, thanh lý đồng thời để xác định giátrị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán .1.2 Thời điểm lập và hoàn nhập Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính trùng với năm dương lịch( bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hang năm ) thì việc lập và hoàn nhập cáckhoản dự phòng đều được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáotài chính năm . Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tàIchính khác với năm dương lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là ngàycuối cùng của năm tài chính .1.3 Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phảI thu khó đòi, dự phóng giảmgiá hàng tồn kho1.3.1 Dự phòng phải thu khó đòi Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập dự phòng phải có các điều kiện sau : Thứ nhất: phải có bảng kê về tên, địa chỉ, nội dung tong khoản nợ, số tiềnphải thu của tong đợn vị nợ hoắc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khóđòi . Thứ hai : phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của đợn vị nợ hoặc ngườinợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm : hợp đồng kinh tế ,khế ước vay nợ, bảnthanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ … Thứ ba : các căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi : Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thunợ được ghi trên chứng từ vay nợ ( Hợp đông kinh tế, khế ước vay nợ hoặc cáccam kết nợ ), doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ . Trường hợp đặc biệt, tuỳ thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đangtrong thời gian xem xét giải thể,phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác nhưbỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử … thì cũng đượcghi nhận là khoản nợ nghi ngờ khó đòi . Thứ tư, doanh nghiệp lập hội đồng để xác định các khoản nợ phảI thu khó đòvà thẩm định mức độ. Hội đòng do giảm đốc thành lập với các thành phần bắtbuộc là: giảm đốc , kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh.1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn khoTheo quy định hiện nay đối tượng lập dự phòng là những hàng tồn kho co giá trịthuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc . Số dự phòng giảm gía hàng tồn kho làsố chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giả trị thuần co thể thựchiện được của chúng trong đó : Hàng tồn kho bao gồm :Thứ nhất, hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho , hàng mua đang đi trênđường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đI gai công chế biến .Thứ hai, thành phẩm tồn kho và thành phâmr gửi đi bán .Thứ ba, sản phẩm dở dang : sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thànhchưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm .Thứ tư, nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biếnvà đã mua đang đi trên đường,chi phí dụng cụ dở dang .Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tinh của hàng tồn kho trongkỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, trừ chi phí ước tính để hoàn thánh sảnphẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng .Hàng tồn kho được lập dự phòng giảm giá thì phải tuân theo các điề kiện sau :Một là, phải có biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm tính .Hai là, có hoá đơn, chứng từ hợp lý pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặccác bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho .Ba là, hàng tồn kho phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .Bốn là, doanh nghiệp phải lập hội động thẩm định mức giảm giá hàng tồn kho .Hội đồng thẩm định gồm các thành phần bắt buộc sau : Giám đốc, kế toántrưởng, trưởng phòng vật tư .Ngoài ra, trường hợp nguyên vật liệu và cộng cụ dụng cụ dùng cho mục đích sảnxuất sản phẩm có giá trị bị giảm nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuấttừ nó không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồnkho .1.4 Quy trình và phương pháp xác định, tính toán mức dự phòng cần lập1.4.1 Đối với dự phòng phả thu khó đòi Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với quyđinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cầnphải lập theo từng khoản nợ theo một trong các cách sau : Cách 1 : Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổngdoanh số thực hiện bán chịu . Số dự phòng cần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẾ ĐỘ HIỆN NAY VỀ TRÍCH LẬP, XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI, DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO PHẦN 1 CHẾ ĐỘ HIỆN NAY VỀ TRÍCH LẬP, XỬ LÝ VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI, DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO1 . Lý luận chung về dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng1.1 Khái niệm Chuẩn mực kế toán quốc tế ( IAS 37 ) định nghĩa một khoản dự phòng là mộtkhoản nợ phải trả có giá trị và thời gian không chắc chắn trong đó một khoản nợphảI trả là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ những sự kiệntrong quá khứ , viêc thanh toán các nghĩa vụ này được dự tính là sẽ làm giảmcác nguồn lợi kinh tế cử doanh nghiệp gắn liền với các lợi ích kinh tế . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, hiểu một cách đơn giản và cụ thể thì dựphòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chira vào chi phí của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp nhữngthiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau . Như vậy dự phòng mang tính tương đối vì nó được lập dựa trên các ước tínhkế toán . Dự phòng phải thu khó đòi : Là dự phòng phần giả trị tổn thất của các khoảnnợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị hoặc người nợ không co khả năngthanh toán trong năm kế hoạch . Mục đích của việc lập dự phòng phải thu khóđòi là để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không co khả năng trả nợvà xác định giả trị thực của khoản tiền phải thu tồn trong thanh toán khi lập cácbáo cáo tài chính . Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Là dự phòng phần gía trị bị tổn thất dogiảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho có thể xây ra trong năm kế hoạch. Mục đích của nó là để đề phòng hang tồn kho giảm giá so với giá gốc trên sổđặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, xử ly, thanh lý đồng thời để xác định giátrị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế toán .1.2 Thời điểm lập và hoàn nhập Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính trùng với năm dương lịch( bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hang năm ) thì việc lập và hoàn nhập cáckhoản dự phòng đều được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáotài chính năm . Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tàIchính khác với năm dương lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng là ngàycuối cùng của năm tài chính .1.3 Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phảI thu khó đòi, dự phóng giảmgiá hàng tồn kho1.3.1 Dự phòng phải thu khó đòi Các khoản nợ phải thu khó đòi được lập dự phòng phải có các điều kiện sau : Thứ nhất: phải có bảng kê về tên, địa chỉ, nội dung tong khoản nợ, số tiềnphải thu của tong đợn vị nợ hoắc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khóđòi . Thứ hai : phải có các chứng từ gốc hoặc xác nhận của đợn vị nợ hoặc ngườinợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm : hợp đồng kinh tế ,khế ước vay nợ, bảnthanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ … Thứ ba : các căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi : Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ hai năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thunợ được ghi trên chứng từ vay nợ ( Hợp đông kinh tế, khế ước vay nợ hoặc cáccam kết nợ ), doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ . Trường hợp đặc biệt, tuỳ thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đangtrong thời gian xem xét giải thể,phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác nhưbỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử … thì cũng đượcghi nhận là khoản nợ nghi ngờ khó đòi . Thứ tư, doanh nghiệp lập hội đồng để xác định các khoản nợ phảI thu khó đòvà thẩm định mức độ. Hội đòng do giảm đốc thành lập với các thành phần bắtbuộc là: giảm đốc , kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh.1.3.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn khoTheo quy định hiện nay đối tượng lập dự phòng là những hàng tồn kho co giá trịthuần có thể thực hiện nhỏ hơn giá gốc . Số dự phòng giảm gía hàng tồn kho làsố chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giả trị thuần co thể thựchiện được của chúng trong đó : Hàng tồn kho bao gồm :Thứ nhất, hàng hoá mua về để bán : hàng hoá tồn kho , hàng mua đang đi trênđường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đI gai công chế biến .Thứ hai, thành phẩm tồn kho và thành phâmr gửi đi bán .Thứ ba, sản phẩm dở dang : sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thànhchưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm .Thứ tư, nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biếnvà đã mua đang đi trên đường,chi phí dụng cụ dở dang .Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tinh của hàng tồn kho trongkỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, trừ chi phí ước tính để hoàn thánh sảnphẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng .Hàng tồn kho được lập dự phòng giảm giá thì phải tuân theo các điề kiện sau :Một là, phải có biên bản kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm tính .Hai là, có hoá đơn, chứng từ hợp lý pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặccác bằng chứng khác chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho .Ba là, hàng tồn kho phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp .Bốn là, doanh nghiệp phải lập hội động thẩm định mức giảm giá hàng tồn kho .Hội đồng thẩm định gồm các thành phần bắt buộc sau : Giám đốc, kế toántrưởng, trưởng phòng vật tư .Ngoài ra, trường hợp nguyên vật liệu và cộng cụ dụng cụ dùng cho mục đích sảnxuất sản phẩm có giá trị bị giảm nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuấttừ nó không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồnkho .1.4 Quy trình và phương pháp xác định, tính toán mức dự phòng cần lập1.4.1 Đối với dự phòng phả thu khó đòi Khi có bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu là khó đòi phù hợp với quyđinh trong chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp tính toán số dự phòng cầnphải lập theo từng khoản nợ theo một trong các cách sau : Cách 1 : Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổngdoanh số thực hiện bán chịu . Số dự phòng cần ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
28 trang 532 0 0
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 377 0 0 -
Tiểu luận: Mua sắm tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính nhà nước
24 trang 313 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 288 0 0 -
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 256 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 248 0 0 -
Tiểu luận: ĐÀM PHÁN VỀ CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TUYỂN DỤNG
9 trang 240 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 236 0 0 -
79 trang 226 0 0