Chè vằng - Thuốc quý của chị em
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 222.24 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chè vằng có hai loại: loại lá nhỏ gọi là vằng xẻ và loại lá to là vằng châu. Riêng vằng xẻ được dùng làm thuốc. Cây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng, thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chè vằng - Thuốc quý của chị em Chè vằng - Thuốc quý của chị emChè vằng có hai loại: loại lá nhỏ gọi là vằng xẻ và loại lá to là vằng châu.Riêng vằng xẻ được dùng làm thuốc.Cây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng,thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản. Cây còn đượctrồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào và làm cảnh.Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươihoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tácdụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm.Dùng riêng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô,nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kémăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 - 30g.Chữa đau bụng kinh, bế kinh: cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấu với 3 lítnước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hainước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.Chữa áp-xe vú: chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: dùng lá chè vằng để tươi,rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm 3 lần.Chữa bệnh răng miệng: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậmđể chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.Dùng phối hợp: chữa đau gan, vàng da: chè vằng 20g, ngấy hương 20g thái nhỏ,phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày. Hoặc chè vằng20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗithứ 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa kinh nguyệt không đều: chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trongngày.Chú ý: Ở một vài nơi miền núi, nhân dân đi lấy chè vằng về để làm thuốc, đã háinhầm phải lá ngón là một cây rất độc và dùng bị ngộ độc chết người, vì chè vằngvà lá ngón giống nhau về hình thái. Do đó, phải hết sức thận trọng khi sử dụng loạichè này.Sau đây là một vài đặc điểm phân biệt giữa chè vằng và lá ngón để giúp nhận biết,tránh nhầm lẫn:Chè vằng: cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy; hoamàu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.Lá ngón: cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng xim ngù,hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chè vằng - Thuốc quý của chị em Chè vằng - Thuốc quý của chị emChè vằng có hai loại: loại lá nhỏ gọi là vằng xẻ và loại lá to là vằng châu.Riêng vằng xẻ được dùng làm thuốc.Cây mọc rải rác ở hầu hết các tỉnh thuộc vùng núi thấp, trung du và đồng bằng,thường lẫn với cây bụi ở ven đồi, bờ nương rẫy, quanh làng bản. Cây còn đượctrồng phân tán ở các gia đình để làm hàng rào và làm cảnh.Bộ phận dùng làm thuốc của chè vằng là cành lá, thu hái quanh năm, dùng tươihoặc phơi khô, sấy khô. Dược liệu có vị hơi đắng, chát, tính ấm, không độc, có tácdụng thanh nhiệt, lợi thấp, khu phong, hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm.Dùng riêng: Phụ nữ nông thôn sau khi đẻ thường lấy cành lá chè vằng phơi khô,nấu nước uống hằng ngày cho khỏe, chóng lại sức, chống thiếu máu, mệt mỏi, kémăn. Có thể dùng dạng thuốc hãm hay thuốc sắc với liều lượng mỗi ngày là 20 - 30g.Chữa đau bụng kinh, bế kinh: cành lá chè vằng cắt nhỏ, phơi khô, 1kg nấu với 3 lítnước trong 3 - 4 giờ, rút nước đầu, nấu lại với 2 lít nước trong 2 giờ rồi trộn hainước lại, cô thành cao mềm. Mỗi ngày uống 1 - 2g với nước ấm.Chữa áp-xe vú: chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh: dùng lá chè vằng để tươi,rửa sạch, giã nát, thêm ít cồn 50 độ, cho xâm xấp, rồi đắp. Ngày làm 3 lần.Chữa bệnh răng miệng: dùng lá chè vằng tươi rửa sạch, cho bệnh nhân nhai ngậmđể chữa bệnh nha chu viêm. Ngoài ra, chè vằng được đun lấy nước rửa vết thương.Dùng phối hợp: chữa đau gan, vàng da: chè vằng 20g, ngấy hương 20g thái nhỏ,phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm 1 lần trong ngày. Hoặc chè vằng20g; nhân trần 20g; chi tử; lá mua; vỏ núc nắc, rau má, lá bồ cu vẽ, vỏ cây đại mỗithứ 12g; thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa kinh nguyệt không đều: chè vằng 20g, ích mẫu 16g, hy thiêm 16g, ngải cứu8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trongngày.Chú ý: Ở một vài nơi miền núi, nhân dân đi lấy chè vằng về để làm thuốc, đã háinhầm phải lá ngón là một cây rất độc và dùng bị ngộ độc chết người, vì chè vằngvà lá ngón giống nhau về hình thái. Do đó, phải hết sức thận trọng khi sử dụng loạichè này.Sau đây là một vài đặc điểm phân biệt giữa chè vằng và lá ngón để giúp nhận biết,tránh nhầm lẫn:Chè vằng: cây nhỏ dạng bụi, màu sắc toàn cây nhạt xỉu; cụm hoa dạng chùy; hoamàu trắng, quả thường đôi một là quả mọng, khi chín màu đen.Lá ngón: cây leo, thân cành mập, màu sắc cây sẫm bóng; cụm hoa dạng xim ngù,hoa màu vàng; quả riêng lẻ là quả nang, khi chín màu nâu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chè vằng thuốc từ cây chè vằng chè vằng dùng để làm thuốc chữa đau bụng kinh bế kinh y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 273 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 172 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 123 0 0