Danh mục

Chết đuối (drowning)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 106.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổng quan + Cập nhật - 30/6/2008 Từ thống kê của Cục Y tế dự phòng-Bộ Y tế, tỷ lệ trẻ em chết đuối ở nước ta rất cao (22,6%), trong đó độ tuổi dưới 15 chiếm 70%. Theo UNICEF, hằng năm ở Việt Nam có khoảng 12.600 trẻ em chết đuối và trung bình hằng ngày có khoảng 35 em chết đuối. - Trung bình mỗi năm có khoảng 7.000 trẻ tử vong vì tai nạn thương tích, trong đó, một nửa là do đuối nước. Những trường hợp đáng tiếc này hoàn toàn có thể tránh được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chết đuối (drowning) Chết đuối (drowning)I.Tổng quan+ Cập nhật- 30/6/2008 Từ thống kê của Cục Y tế dự phòng-Bộ Y tế, tỷ lệ trẻ em chếtđuối ở nước ta rất cao (22,6%), trong đó độ tuổi dưới 15 chiếm 70%. TheoUNICEF, hằng năm ở Việt Nam có khoảng 12.600 trẻ em chết đuối và trungbình hằng ngày có khoảng 35 em chết đuối.- Trung bình mỗi năm có khoảng 7.000 trẻ tử vong vì tai nạn thương tích,trong đó, một nửa là do đuối nước. Những trường hợp đáng tiếc này hoàntoàn có thể tránh được nếu người lớn cẩn trọng hơn. Thông tin này được đưara trong buổi họp báo Công bố báo cáo toàn cầu về Phòng chống tai nạnthương tích trẻ em tổ chức sáng 10/12/08 tại Hà Nội.+ Chết đuối có 4 kiểu nguyên nhân- Do ngạt nước (không biết bơi)- Do ngất xỉu (nước giật)- Do lặ̀n quá sâu- Do quá mệt (dưới nước)+ Ngạt thở thường vì hít dịch, nhưng khoảng 10% nạn nhân do co thắt thanhquản phản xạ nên chưa hút nước vào phổi đã chết (chết duối khô)..+ Một chuỗi sự kiện xảy ra nhanh chóng sau đó: giảm oxy-huyết, co thắtthanh quản, hít dịch, tuần hoàn không hiệu quả, tổn thương não, và chết nãocó thể trong vòng 5-10.+ Chuỗi hậu quả này có thể chậm hơn ở trẻ con, khi chìm trong nước rấtlạnh hay khi nạn nhân đã uống rất nhiều barbituric.+ Giảm thể nhiệt và chết có thể xuất hiện trước khi bị chết đuối thực tế.+ Yêu cầu đầu tiên trong cứu chết đuối là hồi sinh tim-phổi tức thời.+ Một số tình huống có thể đi trước chết đuối cần xem xét trong xử tri:́(1) uống rượu hay thuốc (yếu tố liên quan khoảng 25% người lớn chết đuối).(2) mệt mỏi tột bậc.(3) hô hấp quá mức,(4) bệnh cấp tính gặp thình lình (vd, động kinh, loạn nhịp tim, nhồi máu cơtim).(5) tổn thương đầu hay tủy sống khi lao xuống nước.(6) rắn độc hay sinh vật dưới nước cắn.(7) Bệnh khí áp khi lặ̀n sâu.+ Ý thức tự hồi phục thường xuất hiện người mạnh khoẻ khi chìm rất ngắn.Nhiều nạn nhân tự hồi phục thở tức thời.+ Số ít bệnh nhân có thể hiểu lầm vô triệu chứng trong thời kỳ hồi phục chotới khi xấu đi hay chết do suy hô hấp trong 12-24 giờ sau.II.Triệu chứng Chẩn đoán1.Dấu hiệu Lâm sàng* Nạn nhân có thể là 1 trong 4 nhóm sau:a, Không triệu chứngb, Có triệu chứng+ Do ngạt nước:- Sau 3-4 vùng vẫy-hít phải nước nên ngừng thở rồi ngừng tim: xanh tím,bọt hồng đầy mồm mũi trào ra khi vớt lên.- Thường cô đặc má u cho dù là nước ngọt hay mặn, OAP dễ xuất hiện+ Do shoc nên ngạt nước:- Nhẹ: ớn lạnh, co thắt ngực-bụng, buồn nôn, nổi mề đay...- Chuyển dần sang nặng có truỵ mạch, ngất.- Ngất đột ngột: ngất trắng kiểu ức chế TK...c, Ngưng Tim-phổi- Ngừng thở.- Vô tâm thu (55%), nhanh thất/rung thất (29%), nhịp tim chậm (16%).d, Chết rõ ràng- Nhiệt độ bình thường với vô tâm thu.- Ngừng thở- Sự cứng xác.- Nước da tái nhợt.- Chức năng CNS Không có thể hiện.2.Kết quả xét nghiệm+ XN nước tiểu cho thay protein niệu, hemoglobin-niệu và aceton niệu.+ Tăng bạch cầu hay gặp. Tăng đường máu hay gặp.+ PaO2 giảm và PaCO2 tăng hay giảm.+ Đo pH máu giảm do nhiễm toan chuyển hóa.+ XQ Ngực có thể thấy viêm phổi hay phù phổi.III. Xử trí - Điều trị1.Sơ cứu (first aid)+ Nhữg biện pháp tránh giảm oxy-huyet làm ngay tại nơi bị nạn: thông khí,bão hoà oxy và hỗ trợ tuần hoàn.+ Giảm thể nhiệt và tổn thương cột sống cổ luôn được chú ý.+ Với trẻ em: Ngay khi vớt trẻ lên cần làm nhanh các việc sau đây không tốnthời gian cho việc sốc nước ra:- Cởi nhanh quần áo ướt.- Làm thông thoáng đường hô hấp bàng cách dốc ngược đầu trẻ xuống thấprồi lay mạnh, ép vào lông ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài.- Sau đó lau sạch miệng và tiến hành ngay hô hấp nhân tạo:. Đặt trẻ nằm sấp để nước ở phổi và dạ dày dễ thoát ra ngoài, đầu trẻ nghiêngmột bên, hai tay ruỗi dài lên phía trước.. Người cấp cứu quỳ 2 bên trẻ, mặt hướng về phía đầu trẻ, đặt 2 tay lên đáyngực phía sau lưng trẻ ấn xuống thả ra đều đặn với tốc độ 25 lần/ phút.. Nếu đã hút hết nước ở đường hô hấp có thể dùng phương pháp thổi ngạtmiệng – miệng hoặc miệng – mũi.+ Cần làm hô hấp nhân tạo kéo dài đến khi trẻ thở lại hoặc chết hẳn.+ Nếu tim không đập, cần kết hợp thổi ngạt với xoa bóp tim ngoài lồngngực.+ Lau khô người, xoa dầu nóng toàn thân, quấn chăn ấm cho trẻ.+ CPR tiêu chuẩn phải bắt đầu ngay khi không thấy thở và mạ ch.+ Không cố thử làm ráo nước từ phổi nạn nhân. Thao tác Heimlich (ép dướicơ hoành) chỉ dùng khi tắc nghẽn đường thở bởi nghi có dị vật. Cố định cổbằng nẹp nếu nghi tổn thương cột sống cổ.+ Không ngừng hỗ trợ cứu sinh cơ bản cho dù nạn nhân có vẻ đã thất vọngcho đến khi nhiệt độ trung tâm tụt đến 32 độ C. Nhiều trường hợp hồi tỉnhhoàn toàn ở BN giảm thân nhiệt.2. Xử trí ở Bệnh viện* Yêu cầu chungQuan sát cẩn thận bệnh nhân; kiểm tra liên tục chức năng tim phổi; duy trìbão hoà oxy não, xác định áp lực khi máu động mạch, đo pH, chức năngthận (creatinin huyết thanh), và điện giải; và đo lượng nước tiểu. Phù phổi cóthể không xuất hiện trong 24 giờ.a.Bảo đảm t ...

Tài liệu được xem nhiều: