Danh mục

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản) (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.68 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương:1.1. Theo YHHĐ . Hen phế quản: Là tình trạng khó thở do phế quản bị co thắt. Tuy y- sinh học đã phát triển và đã tiêu chuẩn hóa chẩn đoán hen phế quản nhưng việc điều trị hiện nay còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ mắc bệnh ở Việt Nam là 4%, trên thế giới là 6%. Nguyên nhân bệnh phần lớn do dị ứng , viêm phế quản mạn tính .+ Đặc điểm lâm sàng: cơn khó thở ở thì thở ra, hay tái phát, khò khè, khạc đờm trong quánh (đờm hạt trai).+ Bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản) (Kỳ 1) Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản) (Kỳ 1) 1. Đại cương: 1.1. Theo YHHĐ . Hen phế quản: Là tình trạng khó thở do phế quản bị co thắt. Tuy y- sinhhọc đã phát triển và đã tiêu chuẩn hóa chẩn đoán hen phế quản nhưng việc điều trịhiện nay còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ mắc bệnh ở Việt Nam là 4%, trên thế giới là 6%. Nguyên nhân bệnhphần lớn do dị ứng , viêm phế quản mạn tính . + Đặc điểm lâm sàng: cơn khó thở ở thì thở ra, hay tái phát, khò khè,khạc đờm trong quánh (đờm hạt trai). + Bệnh lý khó thở do: - Co thắt cơ trơn. - Phù nề niêm mạc. - Tăng tiết nhày ở các tuyến phế quản (chủ yếu là phế quản tovà nhỏ). Bệnh sinh: hậu qủa của phản ứng dị ứng giữa kháng nguyên và kháng thểIgE; tế bào Mastocyt gắn nhiều kháng thể (tế bào hạt), chứa nhiều chất trung gianhoá học khi phản ứng kháng nguyên - kháng thể dẫn đến tế bào bị kích thích vỡhạt và giải phóng ra chất trung gian hoá học (như: histamin, SRS - A, ECF - A;PAF...). Các chất này kích thích trực tiếp niêm mạc hoặc gián tiếp qua phản xạphó giao cảm gây co thắt cơ trơn phế quản, phù và tăng tiết. + Phân loại: 3 loại - Hen ngoại lai (bên ngoài đưa lại). - Hen nội lai (nội sinh, do bên trong nhiễm trùng). - Hen hỗn hợp. + Cụ thể theo nguyên nhân: - Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi >40). Do hítphải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số cácnguyên nhân. - Do nhiễm khuẩn: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, docảm cúm (influenza); ở trẻ em thường do Rhinovirus, Adenovirus, Parainflueuza. - Do bệnh nghề nghiệp: bụi công nghiệp, chất kích thích. - Do thuốc và hóa chất. - Gắng sức và viêm mạch (có thể trước hoặc sau). + Điều kiện dễ bị hen: di truyền, hệ thần kinh không ổn định, tăngquá mẫn phế quản. Trong viêm xoang, có chửa dễ làm bệnh nặng lên. 1.2. Theo Y học Cổ truyền: Yhọc cổ truyền mô tả bệnh trong các phạm trù “háo chứng, suyễnchứng, ẩm chứng”; đa phần do đàm túc ở trong (nội túc đàm yếm ở phế), phục tà,tân ngoại cảm lục dâm, tình chí nội thương, ẩm thực hoặc lao quyện làm cho tà tụở phế, phế khí thượng nghịch mà dẫn đến bệnh. Dựa vào căn nguyên gây bệnh,YHCT chia ra làm 3 loại: + Hợp tà nội ngoại: đàm trọc nội yếm, phục thụ ngoại cảm, nội ngoạihợp tà, tụ tắc khí đạo, phế mất tuyên giáng dẫn đến khí cấp suyễn súc. + Phế tỳ khí hư, tỳ mất kiện vận, đàm thấp nội sinh, phế khí bất tuyênđàm trọc tụ phế dẫn đến suyễn súc khí cấp. + Thận phế dương hư: thận dương hư tắc mệnh môn hỏa suy, bất năngthượng phế vu tâm, (thủy hoả ký tế) tắc tâm - dương thụ lụy. Phế hư bất năng trịtiết, tắc khí - huyết vận hành thất điều mà dẫn đến thoát. 1.3. Chẩn đoán xác định. Bệnh xảy ra khi tiếp xúc với các nguyên nhân : với phấn hoa, bụi nhà hoặccó viêm nhiễm đường hô hấp trên và có liên quan đến thời tiết (đa số phát bệnhvào mùa xuân thu). Chứng trạng và bản chứng có tam lãm “Tam chứng” rõ, hô hấp khó khăn,khó thở, nghe phổi có tạp âm bệnh lý. Xét nghiệm: thời kỳ phát bệnh, trong máu có tế bào ái toan tăng cao; khiviêm nhiễm thì bạch cầu tăng nhiều; trong huyết thanh hàm lượng kháng thể IgEtăng cao; trong dịch đàm có thể thấy nhiều hạ khoa lôi động kết tinh (tế bào hạt).

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: