Danh mục

Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng Vương

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 673.88 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệ thành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua. Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tính chi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm so với Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng VươngTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014Chi phí - Hiệu quả của Thụ tinh ống nghiệm sovới Bơm tinh trùng vào buồng tử cung trongđiều trị hiếm muộn tại bệnh viện Hùng VươngLê Đăng Khoa*, Trần Nhật Quang**, Trần Thị Luyến*, Tạ Thị Thanh Thủy*.* Bệnh viện Hùng Vương** Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.HCMTóm tắtBối cảnh: Trong trường hợp hiếm muộn không rõ nguyên nhân, lựa chọn đầu tay là IUI hoặc IVF. Tỉ lệthành công của IVF ngày càng tăng trong khi tỉ lệ thành công của IUI không đổi trong một thập kỉ qua.Mặc dù các lợi ích lâm sàng của hướng điều trị IVF ngày càng rõ nét nhưng tác động kinh tế và tínhchi phí – hiệu quả của nó vẫn chưa rõ khi so sánh với hướng lựa chọn IUI. Sự tương quan giữa chi phítăng thêm vẫn cần phải lượng giá nhằm tìm ra xem có thực sự tăng hiệu quả đầu ra (tỉ lệ có thai) là cóý nghĩa tương ứng với một lượng chi phí tăng thêm khi chọn lựa IVF hay không.Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành phân tích chi phí – hiệu quả dựa trên phân tích chi phí vi mô bằngcách xác định và tính toán tất cả các loại chi phí được sử dụng ở mỗi bệnh nhân. Nghiên cứu cũng phântích chi phí – hiệu quả gia tăng để lượng giá tính chi phí – hiệu quả của mô hình IVF so với mô hìnhIUI trong chương trình điều trị các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân. Phân tích độ nhạymột chiều (one-way sensitive analysis) và phân tích độ nhạy xác suất (Probabilistic Sensitvity Analysis)cũng được sử dụng khi các tham số thay đổi đơn lẻ hoặc cùng lúc nhằm tìm ra yếu tố ảnh hưởng lớnlên kết quả của mô hình. Đường cong chấp nhận chi phí-hiệu quả (CEAC) được sử dụng nhằm đánhgiá xác suất của chi phí hiệu quả của mô hình can thiệp IVF so với mô hình can thiệp IUI lưu ý đến khảnăng chi trả (WTP).Kết quả: 104 cặp vợ chồng đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào mô hình IUI và 102 cặp cho mô hình IVF. Mặcdù tỉ lệ có thai cộng dồn của IVF cao hơn so với IUI (85.29% và 58.65%, p NGHIÊN CỨU KHOA HỌCsignificant amounts corresponding to the incremental costs when choosing IVF or not .Methods: The study performed the cost - effectiveness analysis based on micro – costing byidentifying and calculating all cost categories used in each patient. The incremental cost –effectiveness analysis was conducted to evaluate the cost - effectiveness of the IVF modelcompared with the IUI model in the treatment program for couples with infertility of unknowncause. One-way analysis sensitive and Probabilistic Sensitvity Analysis (PSA) are also usedwhen changing parameters individually or simultaneously to find influential factors on theresults of the model. Cost – Effectiveness Acceptability Curve (CEAC) was applying on PSAresult, basing on willingness to pay (WTP). This technique assesses the probability of beingcost effective of IVF system comparing to IUI system, respecting to the WTP.Results: 104 and 102 eligible couples recruited for IUI model and IVF model respectively.Although the cumulative pregnancy rate of IVF model is higher than IUI (85.29% and 58.65%,p THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014vụ được niêm yết (theo báo cáo tài chính năm trị (bảng 1). Riêng biến số tuổi vợ-chồng là sự2013), phỏng vấn qua điện thoại các bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kế (P NGHIÊN CỨU KHOA HỌCBàn luận là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập. Khác biệt này kèm trình độ học vấn củaTheo Frank thì phụ nữ thuộc nhóm dưới 35 nhóm IVF (cao hơn nhóm IUI) có thể làmtuổi, dự trữ buồng trứng, tỉ lệ sinh sống là cho quan điểm, cách đánh giá vấn đề của haitương đương nhau. Dựa vào đặc điểm này kết nhóm khác nhau, dẫn đến lựa chọn mô hìnhhợp với các đặc tính nền khác (BMI, thời gian điều trị cũng khác nhau (bảng 1).vô sinh, vô sinh nguyên phát, thứ phát…), cóthể nói dân số thuộc hai mô hình điều trị này Khoảng ¾ trường hợp còn phôi trữ (số phôicó “đặc điểm lâm sàng” tương đồng nhau. trung bình 6,05) sau khi có thai cho thấy cơDo đó, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hội có thai lần nữa dành cho bệnh nhân làmhiệu quả giữa 2 mô hình là do hiệu quả thực IVF là không nhỏ. Tuy nhiên, số phôi chuyểnsự của mô hình IVF (bảng 2). Sự khác biệt trung bình trong nghiên cứu là tương đối caovề nghề nghiệp giữa hai nhóm cũng có thể so với xu thế chung của thế giới hiện nay (1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: