![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chỉ thị số 62-CT
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 231.49 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chỉ thị số 62-CT về triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nguồn hàng xuất và đẩy mạnh xuất khẩu trong thời kỳ 1986-1990 do Hội đồng bộ trưởng ban hành
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ thị số 62-CT CHỦ TNCH HỘI ĐỒNG BỘ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỞNG NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 62-CT Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 1985 CHỈ THNVỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRONG THỜI KỲ 1986 - 1990.Thi hành Nghị quyết Đại hội lần thứ 5 và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trungương Đảng, thực hiện các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách và biệnpháp phát triển sản xuất hàng xuất khNu và tăng cường công tác quản lý xuất nhậpkhNu; trong những năm 1981-1984 công tác xuất khNu bước đầu có chuyển biến; kimngạch xuất khNu năm 1984 tăng 80% so với năm 1980; tốc độ tăng xuất khNu đã vượthơn nhiều tốc độ tăng tổng sản phNm xã hội và thu nhập quốc dân, nhưng so với yêucầu nhập khNu còn thấp xa. N ăm 1980, xuất khNu mới đáp ứng được 30% nhập khNuvà năm 1983 đáp ứng được 50% nhập khNu với mức rất hạn chế.Do kim ngạch xuất khNu còn nhỏ bé, không đáp ứng được yêu cầu nhập khNu, nhất lànhập khNu từ thị trường tư bản chủ nghĩa; chúng ta buộc phải giảm nhập khNu tới mứcquá thấp, dẫn đến sản xuất của một số ngành giảm sút do thiếu nguyên liệu, vật tư,nguyên liệu, xăng dầu, phụ tùng máy móc...N ghị quyết của Bộ Chính trị về quan hệ kinh tế giữa nước ta với nước ngoài đã chỉ rõ:Tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ về xuất khNu là vấn đề quan trọng hàng đầu.Cần tăng nhanh, tăng gấp nhiều lần kim ngạch xuất khNu để vào cuối những năm 80gần cân bằng được kim ngạch nhập khNu hàng lẻ và trả một phần nợ đến hạn.Để thực hiện được một sự chuyển biến mạnh mẽ về xuất khNu theo tinh thần của cácN ghị quyết trên đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị cho Uỷ ban kế hoạch N hànước, Bộ N goại thương và các Bộ, Tổng cục quản lý sản xuất có nhiệm vụ phối hợpvới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng nguồn hàng xuất khNu trong thờikỳ kế hoạch 5 năm 1986-1990 theo phương hướng và mục tiêu sau:I PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC MẶT HÀNG XUẤTKHẨU1. Phương hướng chung.Hàng xuất khNu của ta phần quan trọng và chủ yếu vẫn là hàng nông, lâm ,thủy sản,một phần là hàng thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dùng nguyên liệu nông,lâm, thuỷ sản và thuộc kinh tế địa phương, tập thể và gia đình. Mặt hàng công nghiệpvà khoáng sản chưa nhiều, vì năng lực sản xuất còn nhỏ bé, đòi hỏi vốn đầu tư xâydựng khá lớn và phải có thời gian xây dựng.Do đó, hướng chính để phát triển nguồn hàng xuất khNu trong thời gian tới vẫn là cácnông, lâm sản nhiệt đới và thuỷ sản (lúc đầu vừa nguyên dạng vừa qua chế biến, tiếndần lên phần lớn là qua chế biến sâu), một số khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ,hàng gia công, phấn đấu tăng dần sản phNm công nghiệp, nhất là cơ khí.2. Phương hướng cụ thể và mục tiêu xuất khNu.Về nông sản:Phải đưa diện tích cây xuất khNu (có một phần tiêu dùng trong nước) từ 90 vạn héctanăm 1984 lên khoảng 3 triệu hécta năm 1990. Chú trọng phát triển đNy mạnh câyngắn ngày , có thị trường tiêu thụ, dễ trồng, chi phí ngoại tệ thấp, mau cho sản phNmnhư đậu tương, lạc, đay, thuốc lá, rau quả, các cây tinh dầu... Đối với các cây dài ngàynhư cao su, cà phê, chè, dừa, đào lộn hột, trNu... để tăng khối lượng sản phNm xuấtkhNu trong 5 năm này cần có biện pháp thâm canh tăng năng suất trên diện tích trồngđến năm 1984; mặt khác cần tích cực mở rộng diện tích trồng mới để có thêm nhiềusản phNm xuất khNu vào năm 1990 và nhất là cho 5 năm tiếp theo.Về chỉ tiêu diện tích sản xuất và xuất khNu một số cây con quan trọng của kế hoạch1986-1990. Sau khi cùng các ngành xem xét kỹ các phương án, Uỷ ban Kế hoạch N hànước cùng Bộ N goại thương lập và trình Hội đồng Bộ trưởng các chỉ tiêu cụ thể vềdiện tích sản xuất và khối lượng sản phNm xuất khNu các cây, con quan trọng như đỗtương, lạc, đay, thuốc lá, rau quả, các cây tinh dầu và cây có dầu, cao su, cà phê, chè,đào lộn hột, dừa, trNu, thịt và sản phNm thịt, v.v...Về thuỷ, hải sản: Đi đôi việc đánh bắt, cần tích cực mở rộng việc nuôi tôm xuất khNuvà đNy mạnh xuất khNu thuỷ, hải sản khác để có thể đạt kim ngạch xuất khNu 20 triệuRúp/US vào năm 1990.Về lâm sản: Việc xuất khNu gỗ và các sản phNm chế từ gỗ bị hạn chế vì ta thiếu gỗ. Vìvậy phải đNy mạnh xuất khNu các đặc sản như quế, trầm hương, cánh kiến, tùnghương v.v... để có thể đạt kim ngạch xuất khNu chung của nhóm hàng này 50 triệuRúp/US vào năm 1990; ngoài ra cần chú trọng bảo vệ và phát triển các nguyên liệudùng cho tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hàng xuất khNu như mây, song, tre v.v...Về công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp:Dựa vào thế mạnh về lực lượng lao động dồi dào, có nhiều ngành, nghề truyền thốngđể mở rộng xuất khNu. Trước hết cần chú trọng những ngành nghề sản xuất bằngnguyên liệu trong nước như sứ, gốm, sơn mài, điêu khắc, mỹ nghệ, mây tre, các mặthàng bằng cói, bẹ ngô, xơ dừa...; đồng thời mở rộng việc gia công bằng nguyên liệunhập khNu như hàng may mặc, dệt kim, thảm len, thêu ren, dụng cụ cầm tay và sảnphNm cơ khí khác, lắp ráp điện tử, v.v... để đưa tỷ lệ kim ngạch xuất khNu của nhómhàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khNu chungcủa cả nước từ 26 đến 27 % năm 1984 lên trên 30% năm 1990.Về công nghiệp nặng và khoáng sản:Trước mắt, các mặt hàng thuộc công nghiệp nặng và khoáng sản chưa tham gia vàoxuất khNu được nhiều , vì đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn phải có thời gian xây dựng.3. Để nhanh chóng phát triển nguồn hàng xuất khNu, đáp ứng mục tiêu và phươnghướng trên đây, cần vận dụng rộng rãi hình thức Trung ương và địa phương cùng làm,N hà nước và nhân dân cùng làm; phát triển liên kết, liên doanh giữa các ngành Trungương với địa phương và giữa các địa phương với nhau; đặc biệt cần phát huy thếmạnh về công nghiệp , về chế biến của các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chỉ thị số 62-CT CHỦ TNCH HỘI ĐỒNG BỘ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỞNG NAM ******** Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 62-CT Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 1985 CHỈ THNVỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRONG THỜI KỲ 1986 - 1990.Thi hành Nghị quyết Đại hội lần thứ 5 và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trungương Đảng, thực hiện các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách và biệnpháp phát triển sản xuất hàng xuất khNu và tăng cường công tác quản lý xuất nhậpkhNu; trong những năm 1981-1984 công tác xuất khNu bước đầu có chuyển biến; kimngạch xuất khNu năm 1984 tăng 80% so với năm 1980; tốc độ tăng xuất khNu đã vượthơn nhiều tốc độ tăng tổng sản phNm xã hội và thu nhập quốc dân, nhưng so với yêucầu nhập khNu còn thấp xa. N ăm 1980, xuất khNu mới đáp ứng được 30% nhập khNuvà năm 1983 đáp ứng được 50% nhập khNu với mức rất hạn chế.Do kim ngạch xuất khNu còn nhỏ bé, không đáp ứng được yêu cầu nhập khNu, nhất lànhập khNu từ thị trường tư bản chủ nghĩa; chúng ta buộc phải giảm nhập khNu tới mứcquá thấp, dẫn đến sản xuất của một số ngành giảm sút do thiếu nguyên liệu, vật tư,nguyên liệu, xăng dầu, phụ tùng máy móc...N ghị quyết của Bộ Chính trị về quan hệ kinh tế giữa nước ta với nước ngoài đã chỉ rõ:Tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ về xuất khNu là vấn đề quan trọng hàng đầu.Cần tăng nhanh, tăng gấp nhiều lần kim ngạch xuất khNu để vào cuối những năm 80gần cân bằng được kim ngạch nhập khNu hàng lẻ và trả một phần nợ đến hạn.Để thực hiện được một sự chuyển biến mạnh mẽ về xuất khNu theo tinh thần của cácN ghị quyết trên đây, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị cho Uỷ ban kế hoạch N hànước, Bộ N goại thương và các Bộ, Tổng cục quản lý sản xuất có nhiệm vụ phối hợpvới Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng nguồn hàng xuất khNu trong thờikỳ kế hoạch 5 năm 1986-1990 theo phương hướng và mục tiêu sau:I PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC MẶT HÀNG XUẤTKHẨU1. Phương hướng chung.Hàng xuất khNu của ta phần quan trọng và chủ yếu vẫn là hàng nông, lâm ,thủy sản,một phần là hàng thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp dùng nguyên liệu nông,lâm, thuỷ sản và thuộc kinh tế địa phương, tập thể và gia đình. Mặt hàng công nghiệpvà khoáng sản chưa nhiều, vì năng lực sản xuất còn nhỏ bé, đòi hỏi vốn đầu tư xâydựng khá lớn và phải có thời gian xây dựng.Do đó, hướng chính để phát triển nguồn hàng xuất khNu trong thời gian tới vẫn là cácnông, lâm sản nhiệt đới và thuỷ sản (lúc đầu vừa nguyên dạng vừa qua chế biến, tiếndần lên phần lớn là qua chế biến sâu), một số khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ,hàng gia công, phấn đấu tăng dần sản phNm công nghiệp, nhất là cơ khí.2. Phương hướng cụ thể và mục tiêu xuất khNu.Về nông sản:Phải đưa diện tích cây xuất khNu (có một phần tiêu dùng trong nước) từ 90 vạn héctanăm 1984 lên khoảng 3 triệu hécta năm 1990. Chú trọng phát triển đNy mạnh câyngắn ngày , có thị trường tiêu thụ, dễ trồng, chi phí ngoại tệ thấp, mau cho sản phNmnhư đậu tương, lạc, đay, thuốc lá, rau quả, các cây tinh dầu... Đối với các cây dài ngàynhư cao su, cà phê, chè, dừa, đào lộn hột, trNu... để tăng khối lượng sản phNm xuấtkhNu trong 5 năm này cần có biện pháp thâm canh tăng năng suất trên diện tích trồngđến năm 1984; mặt khác cần tích cực mở rộng diện tích trồng mới để có thêm nhiềusản phNm xuất khNu vào năm 1990 và nhất là cho 5 năm tiếp theo.Về chỉ tiêu diện tích sản xuất và xuất khNu một số cây con quan trọng của kế hoạch1986-1990. Sau khi cùng các ngành xem xét kỹ các phương án, Uỷ ban Kế hoạch N hànước cùng Bộ N goại thương lập và trình Hội đồng Bộ trưởng các chỉ tiêu cụ thể vềdiện tích sản xuất và khối lượng sản phNm xuất khNu các cây, con quan trọng như đỗtương, lạc, đay, thuốc lá, rau quả, các cây tinh dầu và cây có dầu, cao su, cà phê, chè,đào lộn hột, dừa, trNu, thịt và sản phNm thịt, v.v...Về thuỷ, hải sản: Đi đôi việc đánh bắt, cần tích cực mở rộng việc nuôi tôm xuất khNuvà đNy mạnh xuất khNu thuỷ, hải sản khác để có thể đạt kim ngạch xuất khNu 20 triệuRúp/US vào năm 1990.Về lâm sản: Việc xuất khNu gỗ và các sản phNm chế từ gỗ bị hạn chế vì ta thiếu gỗ. Vìvậy phải đNy mạnh xuất khNu các đặc sản như quế, trầm hương, cánh kiến, tùnghương v.v... để có thể đạt kim ngạch xuất khNu chung của nhóm hàng này 50 triệuRúp/US vào năm 1990; ngoài ra cần chú trọng bảo vệ và phát triển các nguyên liệudùng cho tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hàng xuất khNu như mây, song, tre v.v...Về công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp:Dựa vào thế mạnh về lực lượng lao động dồi dào, có nhiều ngành, nghề truyền thốngđể mở rộng xuất khNu. Trước hết cần chú trọng những ngành nghề sản xuất bằngnguyên liệu trong nước như sứ, gốm, sơn mài, điêu khắc, mỹ nghệ, mây tre, các mặthàng bằng cói, bẹ ngô, xơ dừa...; đồng thời mở rộng việc gia công bằng nguyên liệunhập khNu như hàng may mặc, dệt kim, thảm len, thêu ren, dụng cụ cầm tay và sảnphNm cơ khí khác, lắp ráp điện tử, v.v... để đưa tỷ lệ kim ngạch xuất khNu của nhómhàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khNu chungcủa cả nước từ 26 đến 27 % năm 1984 lên trên 30% năm 1990.Về công nghiệp nặng và khoáng sản:Trước mắt, các mặt hàng thuộc công nghiệp nặng và khoáng sản chưa tham gia vàoxuất khNu được nhiều , vì đòi hỏi vốn đầu tư xây dựng lớn phải có thời gian xây dựng.3. Để nhanh chóng phát triển nguồn hàng xuất khNu, đáp ứng mục tiêu và phươnghướng trên đây, cần vận dụng rộng rãi hình thức Trung ương và địa phương cùng làm,N hà nước và nhân dân cùng làm; phát triển liên kết, liên doanh giữa các ngành Trungương với địa phương và giữa các địa phương với nhau; đặc biệt cần phát huy thếmạnh về công nghiệp , về chế biến của các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn bản luật luật xuất nhập khẩu bộ tài chính bộ công thương Chỉ thị số 62-CTTài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 392 0 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 379 0 0 -
4 trang 372 0 0
-
6 trang 361 0 0
-
15 trang 346 0 0
-
2 trang 330 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 319 0 0 -
62 trang 309 0 0
-
THÔNG TƯ về sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
22 trang 306 0 0 -
4 trang 299 0 0