Danh mục

CHỈ THỰC (Kỳ 1)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 318.89 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên Việt Nam:Vị thuốc chỉ thưc còn goi Trấp, Chấp, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt, trái non của quả Trấp.Tác dụng:+ Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa).+ Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiện bí, phá kết hung (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).+ Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đường đại tiện (Trung Dược Học).+ Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).Tính vị: + Vị đắng, tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỈ THỰC (Kỳ 1) CHỈ THỰC (Kỳ 1) Tên Việt Nam: Vị thuốc chỉ thưc còn goi Trấp, Chấp, Kim quất, Khổ chanh, Chỉ thiệt,trái non của quả Trấp. Tác dụng: + Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa). + Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiệnbí, phá kết hung (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). + Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đường đại tiện (Trung DượcHọc). + Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tính vị: + Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh). + Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục). + Vị đắng, cay (Dược Tính Bản Thảo). + Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dược Học). + Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách). Quy kinh: + Vào kinh Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ). + Vào kinh Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải). + Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân). + Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dược Học). + Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Chủ trị: + Trị ngực bụng căng đầy, thực tích đàm trệ, đại tiện không thông (LâmSàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều dùng: Dùng từ 4 – 12g. Kiêng kỵ: + Tỳ Vị hư yếu, phụ nữ có thai, không nên dùng (Trung Dược Học). + Không có khí trệ thực tà, tỳ vị hư hàn mà không có thấp và tích trệ thìcấm dùng: Sức yếu và đàn bà có thai nên thận trọng (Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách). TÌM HIỂU SÂU THÊM VỀ CHỈ THỰC Tên gọi: Chỉ có nghĩa là tên cây, thực là quả, nên gọi là Chỉ thực. Tên Hán Việt khác: Đổng đình, Niêm thích, Phá hông chùy, Chùy hông phích l ịch (Hòa Hándược khảo). Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi, Fructus aurantii Immaturi Họ khoa học: Thuộc họ Cam (Rutaceae). Mô tả: Chỉ thực là quả trấp hái vào lúc còn non nhỏ của cây Citrus Hystric D.Ccây nhỡ rậm lá, có gai dài. Lá đơn mọc so le, hình bầu dục, dài 7-10cm. Hoanăm cánh trắng, thơm. Quả có vỏ sù sì, màu vàng nhạt, vỏ dày, vị đắng nhiềuhạt (Xem thêm Chỉ xác). Phân biệt: (1) Chỉ thực và Chỉ xác đều là quả phơi khô của hơn 10 cây của chiCitrus và Poncirus học Cam (Rutaceae) nhưng thu hái ở hai thời kỳ khác nhau.Chưa xác định được tên chính xác. Ở Trung Quốc còn dùng Chỉ thực hoặc Chỉxác với nhiều cây khác nhau như cây Câu kết, Chỉ (Poncirus trifolia Raf), câyHương viên (Citrus wilsonii Tanaka), cây Toàn đăng hay Câu đ ầu đăng, Bì đầuđăng (Citrus aurantium L) cây Đại đại hoa (Citrus aurantium L Var AmaraEngl). Có nơi còn dùng quả Bưởi non (Citrus grandis Osbeck) bổ đôi, phơi khôđể làm Chỉ thực và Chỉ xác. (2) Chỉ thực gồm các quả nguyên hình cầu và quả bổ đôi hình bán cầu,đó là quả nguyên đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, có vết tích củacuống quả, bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi là vết tích vòi nhụy đã rụng.Quả bổ đôi đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, có vết tích của cuốngquả, bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi l à vết tích vòi nhụy đã rụng. Quảbổ đôi đường kính 1-1,5cm. Mắt cắt ngang có một vòng vỏ quả ngoài mỏng,màu nâu, sát vỏ có các túi tinh dầu lỗ chỗ, một lớp cùi màu gà vàng hoặc vàngnâu nhạt, hơi lồi lên, giữa là ruột màu đen nâu, có những múi hình tia nan hoabánh xe. Có chất cứng chắc, vị đắng chát, mùi thơm nhẹ.

Tài liệu được xem nhiều: