Danh mục

CHỈ THỰC (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Địa lý: Cây mọc hoang ở Nghệ Tĩnh, Cao lạng, Hà Bắc, Thanh Hóa.Thu hái, sơ chế: Vào tháng 4-6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả non rụng dưới gốc cây thì được Chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì để nguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửa sạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn. Phần dùng làm thuốc:Quả non rụng phơi khô. Mô tả dược liệu:Chỉ thực gồm các quả nguyên hình cầu và quả bổ đôi hình bán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỈ THỰC (Kỳ 2) CHỈ THỰC (Kỳ 2) Địa lý:Cây mọc hoang ở Nghệ Tĩnh, Cao lạng, Hà Bắc, Thanh Hóa. Thu hái, sơ chế: Vào tháng 4-6 lúc trời khô ráo, thu nhặt các quả nonrụng dưới gốc cây thì được Chỉ thực. Dùng quả có đường kính dưới 1cm thì đểnguyên, quả có đường kính trên 1cm thì bổ đôi theo chiều ngang, khi dùng rửasạch đất bụi, ủ mềm, xắt lát hay bào mỏng, sao giòn. Phần dùng làm thuốc: Quả non rụng phơi khô. Mô tả dược liệu: Chỉ thực gồm các quả nguyên hình cầu và quả bổ đôi hình bán cầu. Quảnguyên đường kính 0,5-1cm, vỏ ngoài màu nâu đen, có vết tích của cuống quả,bên phía đối diện có một chấm nhỏ lồi là vết tích vòi nhụy đã rụng. Quả bổ đôiđường kính 1-1,5cm. Mặt cắt ngang có một vòng vỏ quả ngoài mỏng, màu nâu,sát vỏ có một vòng vỏ quả ngoài mỏng, màu nâu, sát vỏ có một túi tinh dầu lỗchỗ, một lớp cùi màu ngà vàng hoặc vàng nâu nhạt, hơi lồi lên, giữa là ruộtmàu đen nâu, có những múi hình tia nan hoa bánh xe. Chất cứng chắc, vị đắngmát, mùi thơm nhẹ. Nếu loại vỏ mỏng là Cẩu quất (quít). Dùng thứ quả gầnchín, còn xanh vỏ, đã bổ đôi, cùi càng dầy càng tốt, mùi thơm, ruột bé trắngngà, để lâu năm cứng chắc không ẩm mốc là tốt. Quả nhỏ, vỏ dày, trong đặc,chắc, nhiều thịt, nhỏ ruột không mốc, mọt là tốt. Thứ to nhiều ruột là xấu. Loại sản xuất ở Tứ Xuyên vỏ ngoài màu xanh lục, mặt trong màu trắngvàng, dày vỏ, cứng, mùi thơm hơi đắng lá thượng phẩm. Loại sản xuất ở Giang Tây màu hơi đen có dạng nốt ruồi lồi l ên, thịt nỏdày cứng chắc, mùi nồng nặc cũng tốt. Loại sản xuất ở Giang Tô vỏ ngoài mauxanh lục đậm, hơi vàng, thô hơn, chất nhẹ, mùi vị nhẹ, xấu hơn. Bào chế: Giấp nước vào cho mềm, moi bỏ các múi và hạt ở trong rồi xắt nhỏphơi khô sao với gạo nếp hoặc cám (rồi bỏ cám đi), có khi sao cháy tồn tính rồitán bột. Cách dùng: Sao dòn có tác dụng tiêu tích, hạ khí, trừ đàm giúp tiêu hóa, sao tồn tínhcó tác dụng cầm máu. Chỉ thực để lâu năm càng tốt. Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm. Thành phần hóa học: (R F Albach và cộng sự, + Hesperidin, Neohesperidin, NaringinPhytochemistry 1969, 8 (1): 127). + Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí1981, 12 (8): 345). + Vỏ quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó có a-Pinene, Limonene,Camphene, g-Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộngsự, C A 1969, 70: 31620b). Tác Dụng Dược Lý: . Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thànhphần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tácdụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim,tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt. Chỉ thực còn cótác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máu củađộng mạch đùi lại giảm (Trung Dược Học). + Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột côlập của chuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng đối với chó đã được gây rò dạ dàyvà ruột thì thuốc lại có tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và dạdày tăng. Đó cũng là cơ sở dược lý của thuốc dùng để trị chứng dạ dày saxuống, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trường... Kết quả thực nghiệm cho thấyChỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột vàchống co thắt, vừa có thể hưng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chứcnăng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụngcả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chứcnăng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt (Trung Dược Học). + Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tửcung thỏ có thai hoặc chưa có thai, cô lập hoặc không, nhưng đối với tử cungchuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế.tác dụng h ưng phấn tử cung của thuốcphù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có kết quả trên lâm sàng (TrungDược Học). + Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng. Chất Glucozit của Chỉthực có tác dụng như Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (TrungDược Học). ...

Tài liệu được xem nhiều: