Danh mục

CHỈ XÁC (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 254.24 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên Việt Nam: Vị thuốc Chỉ sác còn gọi Trái gìa của quả Trấp, Đường quất.Chỉ xác, Nô lệ, Thương xác, Đổng đình nô lệ (Hòa Hán dược khảo)..Tác Dụng Dược Lý:. Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng hoists áp do thành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHỈ XÁC (Kỳ 1) CHỈ XÁC (Kỳ 1) Tên Việt Nam: Vị thuốc Chỉ sác còn gọi Trái gìa của quả Trấp, Đường quất.Chỉ xác,Nô lệ, Thương xác, Đổng đình nô lệ (Hòa Hán dược khảo).. Tác Dụng Dược Lý: . Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng c ường tim, tăng hoists áp dothành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốccó tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơtim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt. Chỉ thực còncó tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máucủa động mạch đùi lại giảm (Trung Dược Học). + Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột côlập của chuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng đối với chó đã được gây rò dạ dàyvà ruột thì thuốc lại có tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và dạdày tăng. Đó cũng là cơ sở dược lý của thuốc dùng để trị chứng dạ dày saxuống, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trường... Kết quả thực nghiệm cho thấyChỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột vàchống co thắt, vừa có thể hưng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chứcnăng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụngcả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chứcnăng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt (Trung Dược Học). + Nước sắc Chỉ thực và Chỉ xác có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tửcung thỏ có thai hoặc chưa có thai, cô lập hoặc không, nhưng đối với tử cungchuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế.tác dụng h ưng phấn tử cung của thuốcphù hợp với kết quả điều trị chứng tử cung sa có kết quả trên lâm sàng (TrungDược Học). Tính vị: + Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh). + Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục). + Vị đắng, cay (Dược Tính Bản Thảo). + Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dược Học). + Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược ThủSách). Quy kinh: + Vào kinh Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ). + Vào kinh Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải). + Vào kinh Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân). + Vào kinh Tỳ, Vị (Trung Dược Học). + Vào kinh Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tác dụng: + Tả đờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Diễn Nghĩa). + Tả Vị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tiệnbí, phá kết hung (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). + Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đường đại tiện (Trung DượcHọc). + Phá khí, tiêu tính, đồng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Phá trệ khí, thư trường vị, dùng làm thuốc khử đàm, táo thấp, tiêuthực. Chủ trị: Tan những chất lưu kết trong bụng, đàm trệ ở ngực, tiêu đầy trướng, yêndạ dày, phong nhập vào đại trường. Liều dùng: Dùng 4 – 12g. Kiêng kỵ: Tỳ, Vị hư hàn mà không có thấp tích. Đàn bà có thai, gầy yếu chớ dùng.

Tài liệu được xem nhiều: