CHIẾN CHẤN
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 113.76 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chỉ tình trạng đầu hoặc tay lắc, rung. Nhẹ thì đầu hoặc tay hơi rung, còn có thể tự lo liệu được các công việc sinh hoạt thường ngày. Bệnh nặng, đầu và tay rung mạnh, hai tay rung liên tục hoặc kèm cứng cổ, tay chân bị co rút. Bệnh phát triển chậm nhưng dần dần nặng hơn.Thường gặp nơi người lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ.Sách Nội Kinh không có tên bệnh Chiến Lật nhưng có mô tả loại gần giống. Thiên ‘Chí Chân Yếu Đại Luận’ (Tố Vấn) viết: “Chư phong trạo huyễn giai thuộc ư...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIẾN CHẤN CHIẾN CHẤNCòn gọi là Chiến Chấn, Chấn Điệu.Chỉ tình trạng đầu hoặc tay lắc, rung. Nhẹ thì đầu hoặc tay hơi rung, còn có thể tựlo liệu được các công việc sinh hoạt thường ngày. Bệnh nặng, đầu và tay rungmạnh, hai tay rung liên tục hoặc kèm cứng cổ, tay chân bị co rút. Bệnh phát triểnchậm nhưng dần dần nặng hơn.Thường gặp nơi người lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ.Sách Nội Kinh không có tên bệnh Chiến Lật nhưng có mô tả loại gần giống. Thiên‘Chí Chân Yếu Đại Luận’ (Tố Vấn) viết: “Chư phong trạo huyễn giai thuộc ưCan”, chứng ‘Trạo’ ở đây có ý nghĩa gần giống với chứng run trên. Thiên ‘MạchYếu Tinh Vi Luận’ (Tố Vấn) viết: “Cốt là phủ của tuỷ, nếu không bình thường sẽgây nên chứng Chấn Điệu”. Thiên ‘Ngũ Thường Chính Đại Luận’ có nhắc đến kỳbệnh (bệnh lạ) là chứng ‘Dao động’ (lắc qua lại), chứng ‘Điệu Huyễn Điên Bệnh’và ‘Điệu Chấn Cổ Lật’. Các thầy thuốc sau này mới đề cập đến rõ hơn. Sách‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Tạp Bệnh’ viết: “Chứng chiến (run) là dao (lắc), chấnlà động. Gân mạch co lại mà không cầm nắm được, đó là tượng của phong…Cũng có thể thấy đầu lắc mà tay chân không run… tay chân động mà đầu khôngđộng. Đó là mộc khí thái quá mà kèm hoả hoá ra”. Sách ‘Y Học Cương Mục –Chiến Chấn’ viết: “Chiến là lắc, chấn là động. Phong hoả tương thừa, là tượng củađộng và lắc… Sách ‘Nội Kinh’ viết “Chư phong trạo huyễn, giai thuộc ư Can”,Trạo là chỉ chiến chấn vậy”.Nguyên Nhân+ Phong Dương Nội Động: Thường do Thận suy lâu ngày, phòng dục quá sức,uống rượu nhiều hoặc ngộ độc thuốc khiến cho Thận khí bị bất túc, thận tinh suyhao, tinh khí suy giảm, hư dương nội động, não tuỷ không được nuôi dưỡng, thầncơ không đều, huyết mạch không thông, tâm thần bị xáo trộn gây nên. Cũng có thểdo thận thuỷ bất túc thì can mộc không được nuôi dưỡng, hoặc do tức giận làmcho Can bị tổn thương, khí không thông, dương khí uất ở bên trong hoá thànhnhiệt, sinh ra phong gây nên bệnh.+ Tuỷ Hải Bất Túc: Bệnh lâu ngày làm cho thận suy, tinh thiếu hoặc do thất tìnhgây xáo trộn. Khi ưu tư quá thì làm tổn thương thần. Tinh sinh khí, khí sinh thần,thần bị tổn thương thì tinh bị tổn, khí bị hao, não tuỷ bất túc, thần không được nuôidưỡng, gân mạch, cơ thể bị xáo trộn gây nên bệnh.+ Khí Huyết Đều Hư: Tỳ là nguồn của khí, nếu Tỳ bị tổn thương thì trung khí sẽbất túc, trung tiêu mất chức năng vận hoá, không sinh ra được tinh huyết, cho nênkhí bị hư, huyết bị thiếu. Âm suy th ì dương mạnh lên, dồn vào Can, Can dươngtích độc hoặc tâm khí suy thiếu, tâm hoả không thông, âm khí bốc lên thần cơ bịtổn thương, gân mạch, cơ thể bị rối loạn gây nên bệnh.+ Đờm Nhiệt Động Phong: Đa số do Phế, Tỳ và Thận hư yếu. Phế hư thì thuỷ dịchkhông thông điều được, đờm ẩm sẽ sinh ra bên trong. Tỳ hư thì trung châu khôngkiện vận được, tân dịch bị đình kết lại thành đờm, ẩm, thấp. Thận khí bất túckhông ức chế được thuỷ, đờm thấp sẽ theo đó mà sinh ra. Đờm tích lâu ngày hoáthành nhiệt, nhiệt cực sinh phong, đờm nhiệt làm cho phong động khiến cho khímất quân bình, công lên não gây nên bệnh.Tóm lại bệnh có liên hệ đến não và các tạng Can, Tỳ, Thận. Do Thận hư, tinh suy,gân mạch không được nuôi dưỡng; Tỳ hư, chức năng sinh hoá bị giảm, não tuỷkhông được phấn chấn. Hoặc do đờm nhiệt động phong khiến cho tâm thần rốiloạn, gân mạch bị rỗng… gây nên bệnh.Triệu Chứng+ Phong Dương Nội Động: Chóng mặt, đầu căng, mặt đỏ, miệng lưỡi khô, dễ tứcgiận, lưng đau, chân yếu, đầu lắc, tay run, không thể tự làm được việc gì, lưỡi đỏ,rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Huyền Sác.Điều trị: Tư âm, tiềm dương. Dùng bài Tư Sinh Thanh Dương Thang.(Sinh địa, Thạch quyết minh (sống), tư âm, tiềm trấn, liễm dương làm quân; Từthạch dẫn Phế khí xuống Thận để bổ Thận, ích tinh, liễm d ương, trừ phiền, trấnnghịch; Thạch hộc, Mạch môn dục âm, sinh tân; Đơn bì thanh hư hoả, đều là thần;Bạch thược bổ Tỳ âm, tả Can hoả, hoà huyết mạch, trợ âm khí, liễm nghịch khí;Cam cúc bình Can, làm nhẹ đầu, sáng mắt, hạ hư phong; Bạc hà sơ phong giải uất,thanh hoả, minh mục; Sài hồ sơ Can, thăng thanh, tán kết, hoà lý, thoái nhiệt, điềusướng khí, làm cho khí hoá có nơi ở, âm tinh được hỗ trợ, phong dương tự yên,làm tá; Thiên ma và Tang diệp vào kinh Can, thông huyết mạch, khứ phong đờm,tư táo, lương huyết, làm cho khí huyết bình hoà, làm tá).+ Tuỷ Hải Bất Túc: Đầu váng, hoa mắt, tai ù, hay quên, đầu lắc, tay run, đi tiểukhó, nằm xuống là ngã lăn ra, nặng hơn thì dại khờ, khóc cười thất thường, nóinăng lộn xộn, lưỡi đỏ nhạt kèm nhờn nhiều, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch thườngTrầm Huyền không lực hoặc Huyền Tế mà Sác.Điều trị: Chấn tinh, ích tuỷ. Dùng bài Quy Bản Nhị Tiên Cao.(Lộc giác thông mạch Đốc; Quy bản thông mạch Nhâm, một vị thông d ương, mộtvị thông âm, đều là loại thuốc huyết nhục có tinh, làm cho âm dương điều hoà, bổcho chân khí; Nhân sâm đại bổ trung khí, trợ cho nguồn khí hoá, làm cho điều hoàkhí huyết; Câu kỷ tử tư bổ Can Thận).Có thể dùng bài Ích Tuỷ Cường Thân Hoàn (Trung Y Thượng Hải): Lộc giác giao,Ô mai, Quy bản giao, Yến thái, Tây hồng hoa, Thạch xương bồ, Ngũ vị tử đều50g, Xạ hương 4g, Đại mạo, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh, Hy thiêm thảo, Hoèmễ (sống) đều 100g, Sơn thù nhục, Thục địa đều 75g, Đào nhân 25g. Tán nhuyễn,trộn với mật làm thành viên 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống với nướcmuối pha loãng.+ Khí Huyết Hư Suy: Chóng mặt, hồi hộp, phiền muộn, hễ cử động thì mệt, ngạinói, đầu lắc, tay run, uể oải, sợ lạnh, tay chân lạnh, ra mồ hôi, tiêu tiểu thấtthường, gốc lưỡi to, mầu hồng nhạt, rêu lưỡi trắng, nhờn, mạch Trầm Nhu khônglực hoặc Trầm Tế.Điều trị: Bổ trung ích khí. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hoặc Tứ QuânTử Thang uống chung với Thiên Vương Bổ Tâm Đơn.(Bổ Trung Ích Khí Thang điều bổ Tỳ Vị, ích khí, thăng thanh. Tứ Quân Tử Thangkiện Tỳ, ích khí. Thiên Vương Bổ Tâm Đơn tư âm, dưỡng huyết, ninh tâm, anthần).Có thể dùng bài Tâm Tỳ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIẾN CHẤN CHIẾN CHẤNCòn gọi là Chiến Chấn, Chấn Điệu.Chỉ tình trạng đầu hoặc tay lắc, rung. Nhẹ thì đầu hoặc tay hơi rung, còn có thể tựlo liệu được các công việc sinh hoạt thường ngày. Bệnh nặng, đầu và tay rungmạnh, hai tay rung liên tục hoặc kèm cứng cổ, tay chân bị co rút. Bệnh phát triểnchậm nhưng dần dần nặng hơn.Thường gặp nơi người lớn tuổi, nam nhiều hơn nữ.Sách Nội Kinh không có tên bệnh Chiến Lật nhưng có mô tả loại gần giống. Thiên‘Chí Chân Yếu Đại Luận’ (Tố Vấn) viết: “Chư phong trạo huyễn giai thuộc ưCan”, chứng ‘Trạo’ ở đây có ý nghĩa gần giống với chứng run trên. Thiên ‘MạchYếu Tinh Vi Luận’ (Tố Vấn) viết: “Cốt là phủ của tuỷ, nếu không bình thường sẽgây nên chứng Chấn Điệu”. Thiên ‘Ngũ Thường Chính Đại Luận’ có nhắc đến kỳbệnh (bệnh lạ) là chứng ‘Dao động’ (lắc qua lại), chứng ‘Điệu Huyễn Điên Bệnh’và ‘Điệu Chấn Cổ Lật’. Các thầy thuốc sau này mới đề cập đến rõ hơn. Sách‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Tạp Bệnh’ viết: “Chứng chiến (run) là dao (lắc), chấnlà động. Gân mạch co lại mà không cầm nắm được, đó là tượng của phong…Cũng có thể thấy đầu lắc mà tay chân không run… tay chân động mà đầu khôngđộng. Đó là mộc khí thái quá mà kèm hoả hoá ra”. Sách ‘Y Học Cương Mục –Chiến Chấn’ viết: “Chiến là lắc, chấn là động. Phong hoả tương thừa, là tượng củađộng và lắc… Sách ‘Nội Kinh’ viết “Chư phong trạo huyễn, giai thuộc ư Can”,Trạo là chỉ chiến chấn vậy”.Nguyên Nhân+ Phong Dương Nội Động: Thường do Thận suy lâu ngày, phòng dục quá sức,uống rượu nhiều hoặc ngộ độc thuốc khiến cho Thận khí bị bất túc, thận tinh suyhao, tinh khí suy giảm, hư dương nội động, não tuỷ không được nuôi dưỡng, thầncơ không đều, huyết mạch không thông, tâm thần bị xáo trộn gây nên. Cũng có thểdo thận thuỷ bất túc thì can mộc không được nuôi dưỡng, hoặc do tức giận làmcho Can bị tổn thương, khí không thông, dương khí uất ở bên trong hoá thànhnhiệt, sinh ra phong gây nên bệnh.+ Tuỷ Hải Bất Túc: Bệnh lâu ngày làm cho thận suy, tinh thiếu hoặc do thất tìnhgây xáo trộn. Khi ưu tư quá thì làm tổn thương thần. Tinh sinh khí, khí sinh thần,thần bị tổn thương thì tinh bị tổn, khí bị hao, não tuỷ bất túc, thần không được nuôidưỡng, gân mạch, cơ thể bị xáo trộn gây nên bệnh.+ Khí Huyết Đều Hư: Tỳ là nguồn của khí, nếu Tỳ bị tổn thương thì trung khí sẽbất túc, trung tiêu mất chức năng vận hoá, không sinh ra được tinh huyết, cho nênkhí bị hư, huyết bị thiếu. Âm suy th ì dương mạnh lên, dồn vào Can, Can dươngtích độc hoặc tâm khí suy thiếu, tâm hoả không thông, âm khí bốc lên thần cơ bịtổn thương, gân mạch, cơ thể bị rối loạn gây nên bệnh.+ Đờm Nhiệt Động Phong: Đa số do Phế, Tỳ và Thận hư yếu. Phế hư thì thuỷ dịchkhông thông điều được, đờm ẩm sẽ sinh ra bên trong. Tỳ hư thì trung châu khôngkiện vận được, tân dịch bị đình kết lại thành đờm, ẩm, thấp. Thận khí bất túckhông ức chế được thuỷ, đờm thấp sẽ theo đó mà sinh ra. Đờm tích lâu ngày hoáthành nhiệt, nhiệt cực sinh phong, đờm nhiệt làm cho phong động khiến cho khímất quân bình, công lên não gây nên bệnh.Tóm lại bệnh có liên hệ đến não và các tạng Can, Tỳ, Thận. Do Thận hư, tinh suy,gân mạch không được nuôi dưỡng; Tỳ hư, chức năng sinh hoá bị giảm, não tuỷkhông được phấn chấn. Hoặc do đờm nhiệt động phong khiến cho tâm thần rốiloạn, gân mạch bị rỗng… gây nên bệnh.Triệu Chứng+ Phong Dương Nội Động: Chóng mặt, đầu căng, mặt đỏ, miệng lưỡi khô, dễ tứcgiận, lưng đau, chân yếu, đầu lắc, tay run, không thể tự làm được việc gì, lưỡi đỏ,rêu lưỡi vàng nhạt, mạch Huyền Sác.Điều trị: Tư âm, tiềm dương. Dùng bài Tư Sinh Thanh Dương Thang.(Sinh địa, Thạch quyết minh (sống), tư âm, tiềm trấn, liễm dương làm quân; Từthạch dẫn Phế khí xuống Thận để bổ Thận, ích tinh, liễm d ương, trừ phiền, trấnnghịch; Thạch hộc, Mạch môn dục âm, sinh tân; Đơn bì thanh hư hoả, đều là thần;Bạch thược bổ Tỳ âm, tả Can hoả, hoà huyết mạch, trợ âm khí, liễm nghịch khí;Cam cúc bình Can, làm nhẹ đầu, sáng mắt, hạ hư phong; Bạc hà sơ phong giải uất,thanh hoả, minh mục; Sài hồ sơ Can, thăng thanh, tán kết, hoà lý, thoái nhiệt, điềusướng khí, làm cho khí hoá có nơi ở, âm tinh được hỗ trợ, phong dương tự yên,làm tá; Thiên ma và Tang diệp vào kinh Can, thông huyết mạch, khứ phong đờm,tư táo, lương huyết, làm cho khí huyết bình hoà, làm tá).+ Tuỷ Hải Bất Túc: Đầu váng, hoa mắt, tai ù, hay quên, đầu lắc, tay run, đi tiểukhó, nằm xuống là ngã lăn ra, nặng hơn thì dại khờ, khóc cười thất thường, nóinăng lộn xộn, lưỡi đỏ nhạt kèm nhờn nhiều, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch thườngTrầm Huyền không lực hoặc Huyền Tế mà Sác.Điều trị: Chấn tinh, ích tuỷ. Dùng bài Quy Bản Nhị Tiên Cao.(Lộc giác thông mạch Đốc; Quy bản thông mạch Nhâm, một vị thông d ương, mộtvị thông âm, đều là loại thuốc huyết nhục có tinh, làm cho âm dương điều hoà, bổcho chân khí; Nhân sâm đại bổ trung khí, trợ cho nguồn khí hoá, làm cho điều hoàkhí huyết; Câu kỷ tử tư bổ Can Thận).Có thể dùng bài Ích Tuỷ Cường Thân Hoàn (Trung Y Thượng Hải): Lộc giác giao,Ô mai, Quy bản giao, Yến thái, Tây hồng hoa, Thạch xương bồ, Ngũ vị tử đều50g, Xạ hương 4g, Đại mạo, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Hoàng tinh, Hy thiêm thảo, Hoèmễ (sống) đều 100g, Sơn thù nhục, Thục địa đều 75g, Đào nhân 25g. Tán nhuyễn,trộn với mật làm thành viên 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống với nướcmuối pha loãng.+ Khí Huyết Hư Suy: Chóng mặt, hồi hộp, phiền muộn, hễ cử động thì mệt, ngạinói, đầu lắc, tay run, uể oải, sợ lạnh, tay chân lạnh, ra mồ hôi, tiêu tiểu thấtthường, gốc lưỡi to, mầu hồng nhạt, rêu lưỡi trắng, nhờn, mạch Trầm Nhu khônglực hoặc Trầm Tế.Điều trị: Bổ trung ích khí. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hoặc Tứ QuânTử Thang uống chung với Thiên Vương Bổ Tâm Đơn.(Bổ Trung Ích Khí Thang điều bổ Tỳ Vị, ích khí, thăng thanh. Tứ Quân Tử Thangkiện Tỳ, ích khí. Thiên Vương Bổ Tâm Đơn tư âm, dưỡng huyết, ninh tâm, anthần).Có thể dùng bài Tâm Tỳ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền tài liệu y học cổ truyền lý thuyết y học cổ truyền chữa bệnh bằng y học cổ truyền bài giảng y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 160 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0