CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Phát triển ứng dụng CNTT-TT:Xây dựng, phát triển công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
Phát triển Công nghiệp CNTT-TT, Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông, nguồn nhân lực, Năm chương trình trọng điểm, Một số hành động và số liệu kết quả triển khai.
......
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược phát triển CNTT đến năm 2020
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
TS. Hoàng Quốc Lập
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT
Cục trưởng Cục Ứng dụng CNTT - Bộ Bưu chính Viễn thông
31/5 - 1/6/2007
NỘI DUNG
1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT-TT VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
2. VAI TRÒ, HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNTT TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG TRONG KHUÔN KHỔ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
3. BÀN LUẬN
2
1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CNTT-TT VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1.1 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
a. Quan điểm:
- CNTT-TT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
- CNTT-TT là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà nước ưu tiên, hỗ trợ và
khuyến khích phát triển. Trong đó phát triển công nghiệp nội dung thông tin
và công nghiệp phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát
triển xã hội thông tin là hướng ưu tiên quan trọng được Nhà nước đặc biệt
quan tâm.
- Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu
tiên phát triển. Phát triển CSHT TT&TTphải đi trước một bước nhằm tạo cơ
sở cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT-TT.
3
b Mục tiêu phát triển đến năm 2010:
- Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong các ngành, lĩnh vực trọng điểm của
nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công
dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương
mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.
- Công nghiệp CNTT-TT trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ
tăng trưởng 20 - 25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6 - 7 tỷ USD vào
năm 2010.
- Cơ sở hạ tầng TT&TT phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc độ và
chất lượng cao, giá rẻ. Đến năm 2010 mật độ điện thoại đạt 32 - 42
máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet đạt 8 - 12 thuê bao/100 dân (trong
đó 30% là thuê bao băng rộng), với tỷ lệ sử dụng Internet đạt 25 - 35%; mật
độ bình quân máy tính cá nhân đạt trên 10 máy/100 dân.
- Đào tạo ở các khoa CNTT-TT trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên
tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo đa số cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh
trung học chuyên nghiệp, trung học dạy nghề và trung học phổ thông, 50%
học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư có thể sử dụng các ứng dụng
CNTT-TT và khai thác Internet. 4
c. Định hướng phát triển đến 2015 và tầm nhìn đến 2020:
- Ứng dụng rộng rãi CNTT-TT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả
thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển Việt
Nam điện tử với công dân điện tử, e-Gov, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và
thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ KHÁ trong khu vực ASEAN.
Hình thành xã hội thông tin.
- Công nghiệp CNTT-TT có tốc độ tăng trưởng trên 20%/năm, đạt tổng
doanh thu khoảng 15 tỷ USD.
- Cơ sở hạ tầng TT-TT phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin
của toàn xã hội. Mật độ điện thoại đạt trên 50 máy/100 dân trong đó mật độ
điện thoại cố định đạt trên 20 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt
trên 30 máy/100 dân.
- Đào tạo về CNTT-TT ở các trường đại học đạt trình độ và chất lượng tiên
tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo 80% sinh viên CNTT-TT tốt nghiệp ở
các trường đại học đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để tham gia thị
trường lao động quốc tế.
Tầm nhìn 2020: với CNTT-TT làm nòng cốt Việt Nam chuyển đổi nhanh cơ
cấu kinh tế - xã hội trở thành một nước có trình độ tiên tiến về phát triển
kinh tế tri thức và xã hội thông tin. 5
1.2 Nội dung chiến lược
a. Phát triển ứng dụng CNTT-TT:
- Xây dựng, phát triển công dân điện tử
- Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp điện tử
- Phát triển giao dịch và thương mại điện tử
b. Phát triển Công nghiệp CNTT-TT:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng CNpPM và CNp nội dung thông tin ở mức bình
quân 40% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 1,2 tỷ USD
- CNp phần cứng máy tính có tốc độ tăng trưởng bình quân 20% một năm,
đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 3 tỷ USD.
- Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông có tốc độ tăng trưởng bình quân
22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 700 triệu USD.
- Công nghiệp điện tử (dân dụng và công nghiệp) có tốc độ tăng trưởng bình
quân 22% một năm, đến năm 2010 đạt tổng doanh thu khoảng 2 tỷ USD.
- Máy tính cá nhân, ĐT di động và phần mềm thương hiệu Việt Nam chiếm
lĩnh được tối đa thị phần trong nước và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD.
6
c. Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi
thông tin của toàn xã hội. Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an
toàn thông tin, bảo mật, giá cước thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân
của các nước trong khu vực ASEAN+3.
- Hỗ trợ để các doanh nghiệp mới chiếm 40 - 50% thị phần dịch vụ viễn
thông và Internet vào năm 2010.
- Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh
và huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng diện rộng của
Chính phủ. 100% số xã trên toàn quốc có điện thoại; 100% các điểm Bưu
điện văn hoá xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng được kết nối Internet;
100% số huyện và nhiều xã trong cả nước được phục vụ dịch vụ băng rộng
với giá cước thấp hơn hoặc tương đương mứ ...