Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2012
Số trang: 11
Loại file: doc
Dung lượng: 155.00 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã
tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác
động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt
được những thành tựu to...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2012 Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 • Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (Tiếp theo và hết) - ĐẤT NƯỚC BỐI CẢNH QUỐC TẾ I- TÌNH HÌNH VÀ đất nước 1. Tình hình Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nh ững tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh t ế khu v ực và toàn c ầu, đ ạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất n ước đã ra kh ỏi tình tr ạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhi ều m ục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực hiện, đạt bước phát tri ển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. C ơ c ấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định h ướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, gi ảm nghèo. Đ ời s ống v ật ch ất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội ti ếp tục đ ược mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được gi ữ vững. Công tác đ ối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hi ệu quả, góp ph ần t ạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát tri ển đất n ước. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực c ủa n ước ta vững m ạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, t ạo ra những ti ền đ ề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất l ượng cu ộc sống của nhân dân. Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh của toàn dân t ộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, toàn quân, c ộng đ ồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị, sự quản lý đi ều hành có hi ệu qu ả c ủa Nhà nước dưới sự đạo đắn của Đảng. lãnh đúng Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với ti ềm năng. Kinh t ế phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức c ạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng đi ện ch ưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các ngu ồn lực còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đ ối v ới doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đ ối v ới doanh nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn d ựa nhi ều vào các y ếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát tri ển theo chi ều sâu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một b ộ ph ận xã h ội xu ống c ấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa đ ược qu ản lý t ốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Th ể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là nh ững đi ểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghi ệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, trong đó có những vấn đề mới chưa có tiền lệ trong quá trình chuyển đ ổi sang n ền kinh t ế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: T ư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước; bệnh thành tích còn nặng; hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm; quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém; t ổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công chức yếu c ả về năng lực và ph ẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chưa đi đôi với làm; chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những khâu đột phá, then ch ốt và những vấn đề xã hội bức xúc; quyền làm chủ c ủa nhân dân ch ưa đ ược phát huy đ ầy đủ; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm; tham nhũng, lãng phí còn nghiêm tr ọng, ch ưa được đẩy lùi. Từ thực tiễn phát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua, có th ể học chủ yếu: rút ra các bài Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, k ết h ợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hi ệu qu ả m ọi ngu ồn lực triển đất nước. cho phát Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững c ủa sự phát tri ển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ gi ữa tốc đ ộ và ch ất lượng trưởng. tăng Ba là, bảo đảm độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính tr ị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát tri ển đ ất nước. Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo c ủa Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2012 Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 • Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 (Tiếp theo và hết) - ĐẤT NƯỚC BỐI CẢNH QUỐC TẾ I- TÌNH HÌNH VÀ đất nước 1. Tình hình Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là nh ững tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh t ế khu v ực và toàn c ầu, đ ạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất n ước đã ra kh ỏi tình tr ạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhi ều m ục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001 - 2010 đã được thực hiện, đạt bước phát tri ển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. C ơ c ấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định h ướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, gi ảm nghèo. Đ ời s ống v ật ch ất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội ti ếp tục đ ược mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được gi ữ vững. Công tác đ ối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hi ệu quả, góp ph ần t ạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát tri ển đất n ước. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi. Thế và lực c ủa n ước ta vững m ạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên, t ạo ra những ti ền đ ề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất l ượng cu ộc sống của nhân dân. Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ phát huy được sức mạnh của toàn dân t ộc, sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, toàn quân, c ộng đ ồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị, sự quản lý đi ều hành có hi ệu qu ả c ủa Nhà nước dưới sự đạo đắn của Đảng. lãnh đúng Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với ti ềm năng. Kinh t ế phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức c ạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng đi ện ch ưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các ngu ồn lực còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đ ối v ới doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đ ối v ới doanh nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn d ựa nhi ều vào các y ếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát tri ển theo chi ều sâu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một b ộ ph ận xã h ội xu ống c ấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa đ ược qu ản lý t ốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Th ể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là nh ững đi ểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghi ệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Những hạn chế, yếu kém trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, trong đó có những vấn đề mới chưa có tiền lệ trong quá trình chuyển đ ổi sang n ền kinh t ế th ị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: T ư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước; bệnh thành tích còn nặng; hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm; quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém; t ổ chức bộ máy cồng kềnh, một bộ phận cán bộ, công chức yếu c ả về năng lực và ph ẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả, nhiều việc nói chưa đi đôi với làm; chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết những khâu đột phá, then ch ốt và những vấn đề xã hội bức xúc; quyền làm chủ c ủa nhân dân ch ưa đ ược phát huy đ ầy đủ; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm; tham nhũng, lãng phí còn nghiêm tr ọng, ch ưa được đẩy lùi. Từ thực tiễn phát triển đất nước và kết quả thực hiện Chiến lược 10 năm qua, có th ể học chủ yếu: rút ra các bài Một là, phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, k ết h ợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, huy động và sử dụng có hi ệu qu ả m ọi ngu ồn lực triển đất nước. cho phát Hai là, đặc biệt coi trọng chất lượng, hiệu quả và tính bền vững c ủa sự phát tri ển, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, giải quyết hài hòa mối quan hệ gi ữa tốc đ ộ và ch ất lượng trưởng. tăng Ba là, bảo đảm độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính tr ị - xã hội, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát tri ển đ ất nước. Bốn là, bảo đảm gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo c ủa Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phương thức quản lý quy định nhà nước bộ máy nhà nước quy trình quản lý kinh tế quản lý phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2012Gợi ý tài liệu liên quan:
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 308 0 0 -
9 trang 231 0 0
-
22 trang 150 0 0
-
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 1 - Nguyễn Hợp Toàn
194 trang 103 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 1 - ĐH Kinh tế Đà Nẵng
32 trang 91 0 0 -
Bài giảng Ảnh hưởng của những vấn đề đô thị hiện nay - Phạm Hồng Thủy
42 trang 87 0 0 -
16 trang 84 0 0
-
Tiểu luận triết học Tính tất yếu của quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
13 trang 76 0 0 -
Giáo trình Quản lý nhà nước về lao động: Phần 1
72 trang 66 0 0 -
Đồ án: Phân tích và đánh giá dự án xây dựng công trình đô thị
40 trang 65 0 0