Chiếu sáng đường đô thị
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 108.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chiếu sáng đường đô thị, nút giao thông và quảng trường nhằm đảm bảoan toàn giao thông vào ban đêm, làm tăng vẻ đẹp của đường phố, quảng trường,nút giao thông, nhất là vào những dịp lễ tết. Khi thiết kế chiếu sáng cần đảmbảo cho mặt đường, hè phố có độ sáng đều và đủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiếu sáng đường đô thịChương 8: Chiếu sáng đường đô thị. Khái niệm chung. I. II. Phân loại chiếu sáng. III. Bố trí cột đèn chiếu sáng. 1. Chiều cao cột đèn. 2. Khoảng cách giữa hai cột đèn. 3. Khoảng cách với xa của đèn. 4. Độ dốc của phần phía trên cột đèn và đoạn chìa ra hướng mặt đường. IV. Các sơ đồ bố trí đèn chiếu sáng. V. Xây dựng đồ án thiết kế chiếu sáng đường phố. 1. Các tài liệu cần thiết. 2. Tính toán đèn chiếu sáng. *************************** Chương 8: Chiếu sáng đường đô thị Khái niệm chung: I. Chiếu sáng đường đô thị, nút giao thông và quảng trường nh ằm đ ảm b ảoan toàn giao thông vào ban đêm, làm tăng vẻ đẹp của đường ph ố, qu ảng tr ường,nút giao thông, nhất là vào những dịp lễ tết. Khi thiết kế chi ếu sáng c ần đ ảmbảo cho mặt đường, hè phố có độ sáng đều và đủ. Để đánh giá độ sáng thường dùng khái niệm độ rọi (E) tức là lượng quangthông trên một đơn vị diện tích. E = F/S, lux (lx) Trong đó: E – độ rọi, lux (lx); F – lượng quang thông (lm – lumen) là cường độ quang năng tác dụng đối với thị giác; S – diện tích được chiếu tới (m2). Căn cứ vào quan trắc thực tế, khi độ rọi trên đường không lớn (E < 0,5lx),thì khả năng cảm thụ bằng thị giác rất thấp, nhìn không rõ được s ự vật. Khi E =2 – 3 lx, thì bắt đầu nhìn rõ h ơn, tốc độ phân bi ệt s ự v ật cũng nhanh h ơn. Khi E= 8 – 10 lx, thì tốc độ sự vật hầu như không thay đổi, nhìn rõ s ự vật. Khi thi ếtkế chiếu sáng, độ rọi không được nhỏ quá và không nên lớn quá (l ớn quá khôngcần thiết). Độ rọi được chọn dựa trên tính chất đô thị, c ấp đ ường và l ưu l ượnggiao thông. Độ rọi ở nút giao thông, quảng trường, cầu thường cao hơn so vớiđộ rọi trên đường. Độ chói – là cảm nhận về độ sáng mà người quan sát có được tại khu vựcđược chiếu sáng. Độ chói thường có ý nghĩa h ơn độ rọi khi xem xét ch ất l ượngchiếu sáng. Độ chói có đơn vị (cd/ m2) candela/m2. Phân loại chiếu sáng. II. Đèn chiếu sáng chia ra làm 4 loại chính như sau: Loại 1: sử dụng cho đường ô tô thông thường và đường cao tốc. - Yêu cầu: độ sáng như điều kiện xe chạy vào ban ngày. Mức độ sáng: từ 1-2 cd/m2. - Loại 2: sử dụng cho đường phố chính toàn thành phố (đại lộ) và đườngphố chính khu vực. Yêu cầu: đảm bảo cho người lái xe nhìn thấy rõ người đi bộ, vỉa hè, - các nút giao thông và các chướng ngại vật trên đường. Ngoài ra có xét tới cả các yêu cầu về kiến trúc, thẩm mỹ, cảnh quan. Loại 3: sử dụng cho các đường phố ở các tiểu khu. - Yêu cầu: đảm bảo cho lái xe nhận biết cự ly an toàn phía trước xe chạy, nhận biết các giao cắt và đảm bảo cho người bộ hành trên đường. Loại 4: sử dụng ở các điểm riêng biệt như ở các nút giao thông, cácđường vòng, các trạm thu phí, các khu dân cư. Yêu cầu: - Ở cự ly 800 – 1000m thấy rõ các vệt sáng của đèn, th ức t ỉnh s ự chú ý của lái xe. - Ở cự ly 300 – 500m lái xe có thể nhận biết hình dạng c ủa đi ểm chiếu sáng. - Ở cự ly gần lái xe nhận rõ hình dáng, các chi tiết của điểm chiếu sáng. - Không lóa mắt khi ra khỏi khu vực chiếu sáng. Theo quy định cũ, cường độ chiếu sáng mặt đường được xác định ph ụthuộc vào lưu lượng xe chạy. Bảng quy định độ rọi của đèn đường theo quy định của Liên Xô cũ Cường độ xe chạy cả 2 chiều, xe/h Mức độ chói sáng L, cd/m2 ≥ 2000 1,0 1000 – 2000 0,7 500 – 1000 0,4 200 – 500 0,2 100 – 2000 0,1 Phân loại theo tiêu chuẩn TCVN 529-2001: Bảng các cấp chiếu sáng của các cấp đường phố Loại đường Tốc độ Cấp phố, Cấp đường phố đô thị chiếu tính toán Quảng (km/h) sáng trường Đường phố + Đường cao tốc 120 A cấp đô thị + Đường phố chính cấp I 100 A + Đường phố chính cấp II 80 A Đường phố + Đường khu vực 80 B cấp khu vực + Đường vận tải 60 B Đường nội bộ + Đường khu nhà ở 60 C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiếu sáng đường đô thịChương 8: Chiếu sáng đường đô thị. Khái niệm chung. I. II. Phân loại chiếu sáng. III. Bố trí cột đèn chiếu sáng. 1. Chiều cao cột đèn. 2. Khoảng cách giữa hai cột đèn. 3. Khoảng cách với xa của đèn. 4. Độ dốc của phần phía trên cột đèn và đoạn chìa ra hướng mặt đường. IV. Các sơ đồ bố trí đèn chiếu sáng. V. Xây dựng đồ án thiết kế chiếu sáng đường phố. 1. Các tài liệu cần thiết. 2. Tính toán đèn chiếu sáng. *************************** Chương 8: Chiếu sáng đường đô thị Khái niệm chung: I. Chiếu sáng đường đô thị, nút giao thông và quảng trường nh ằm đ ảm b ảoan toàn giao thông vào ban đêm, làm tăng vẻ đẹp của đường ph ố, qu ảng tr ường,nút giao thông, nhất là vào những dịp lễ tết. Khi thiết kế chi ếu sáng c ần đ ảmbảo cho mặt đường, hè phố có độ sáng đều và đủ. Để đánh giá độ sáng thường dùng khái niệm độ rọi (E) tức là lượng quangthông trên một đơn vị diện tích. E = F/S, lux (lx) Trong đó: E – độ rọi, lux (lx); F – lượng quang thông (lm – lumen) là cường độ quang năng tác dụng đối với thị giác; S – diện tích được chiếu tới (m2). Căn cứ vào quan trắc thực tế, khi độ rọi trên đường không lớn (E < 0,5lx),thì khả năng cảm thụ bằng thị giác rất thấp, nhìn không rõ được s ự vật. Khi E =2 – 3 lx, thì bắt đầu nhìn rõ h ơn, tốc độ phân bi ệt s ự v ật cũng nhanh h ơn. Khi E= 8 – 10 lx, thì tốc độ sự vật hầu như không thay đổi, nhìn rõ s ự vật. Khi thi ếtkế chiếu sáng, độ rọi không được nhỏ quá và không nên lớn quá (l ớn quá khôngcần thiết). Độ rọi được chọn dựa trên tính chất đô thị, c ấp đ ường và l ưu l ượnggiao thông. Độ rọi ở nút giao thông, quảng trường, cầu thường cao hơn so vớiđộ rọi trên đường. Độ chói – là cảm nhận về độ sáng mà người quan sát có được tại khu vựcđược chiếu sáng. Độ chói thường có ý nghĩa h ơn độ rọi khi xem xét ch ất l ượngchiếu sáng. Độ chói có đơn vị (cd/ m2) candela/m2. Phân loại chiếu sáng. II. Đèn chiếu sáng chia ra làm 4 loại chính như sau: Loại 1: sử dụng cho đường ô tô thông thường và đường cao tốc. - Yêu cầu: độ sáng như điều kiện xe chạy vào ban ngày. Mức độ sáng: từ 1-2 cd/m2. - Loại 2: sử dụng cho đường phố chính toàn thành phố (đại lộ) và đườngphố chính khu vực. Yêu cầu: đảm bảo cho người lái xe nhìn thấy rõ người đi bộ, vỉa hè, - các nút giao thông và các chướng ngại vật trên đường. Ngoài ra có xét tới cả các yêu cầu về kiến trúc, thẩm mỹ, cảnh quan. Loại 3: sử dụng cho các đường phố ở các tiểu khu. - Yêu cầu: đảm bảo cho lái xe nhận biết cự ly an toàn phía trước xe chạy, nhận biết các giao cắt và đảm bảo cho người bộ hành trên đường. Loại 4: sử dụng ở các điểm riêng biệt như ở các nút giao thông, cácđường vòng, các trạm thu phí, các khu dân cư. Yêu cầu: - Ở cự ly 800 – 1000m thấy rõ các vệt sáng của đèn, th ức t ỉnh s ự chú ý của lái xe. - Ở cự ly 300 – 500m lái xe có thể nhận biết hình dạng c ủa đi ểm chiếu sáng. - Ở cự ly gần lái xe nhận rõ hình dáng, các chi tiết của điểm chiếu sáng. - Không lóa mắt khi ra khỏi khu vực chiếu sáng. Theo quy định cũ, cường độ chiếu sáng mặt đường được xác định ph ụthuộc vào lưu lượng xe chạy. Bảng quy định độ rọi của đèn đường theo quy định của Liên Xô cũ Cường độ xe chạy cả 2 chiều, xe/h Mức độ chói sáng L, cd/m2 ≥ 2000 1,0 1000 – 2000 0,7 500 – 1000 0,4 200 – 500 0,2 100 – 2000 0,1 Phân loại theo tiêu chuẩn TCVN 529-2001: Bảng các cấp chiếu sáng của các cấp đường phố Loại đường Tốc độ Cấp phố, Cấp đường phố đô thị chiếu tính toán Quảng (km/h) sáng trường Đường phố + Đường cao tốc 120 A cấp đô thị + Đường phố chính cấp I 100 A + Đường phố chính cấp II 80 A Đường phố + Đường khu vực 80 B cấp khu vực + Đường vận tải 60 B Đường nội bộ + Đường khu nhà ở 60 C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đô thị thiết kế đô thị xây dựng đô thị kiến trúc đô thị lý thuyết đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương chi tiết học phần Lý thuyết đồ thị (Graph Theory)
13 trang 217 0 0 -
Người Việt từng quy hoạch đô thị chẳng kém ai
4 trang 151 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị: Chương 3 - Các thuật toán tìm kiếm trên đồ thị
18 trang 115 0 0 -
Bài tập lịch sử đô thị: Đô thị Paris – Pháp thời trung đại
43 trang 114 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết đồ thị - Bài 1: Đại cương về đồ thị
39 trang 113 0 0 -
36 trang 110 0 0
-
Bài tập lịch sử đô thị: Đô Thị Brugge – Bỉ
10 trang 108 0 0 -
Giáo trình quy hoạch và sử dụng đất
190 trang 100 1 0 -
Giáo trình Lý thuyết đồ thị: Phần 1 - PGS. Nguyễn Cam, PTS. Chu Đức Khánh
98 trang 75 0 0 -
Một số đánh giá hình học mạng lưới tàu điện đô thị Hà Nội theo lý thuyết đồ thị
9 trang 64 0 0