Chính sách, cơ chế tài chính phục vụ dạy nghề và tạo việc làm: Phần 2
Số trang: 202
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.08 MB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nội dung phần 1, cuốn sách Chính sách, cơ chế tài chính phục vụ dạy nghề và tạo việc làm: Phần 2 trình bày về Quỹ quốc gia về việc làm và chính sách hỗ trợ tạo việc làm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách, cơ chế tài chính phục vụ dạy nghề và tạo việc làm: Phần 2 PHẦN II QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM 347 348 I. QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 61/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Việc làm. 2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao động. 349 3. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này. Chương II CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Mục 1 LỰA CHỌN VÀ THÔNG BÁO DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 3. Lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công 1. Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Việc làm được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm: a) Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; b) Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch; c) Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường; d) Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thực hiện chính sách việc làm công đối với các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 350 Điều 4. Thông báo dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện; chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được và nhu cầu sử dụng lao động tham gia thực hiện chính sách việc làm công. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã về các nội dung thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 2 THAM GIA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 5. Đăng ký tham gia chính sách việc làm công 1. Người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công đăng ký tham gia dự án, hoạt động quy định tại Điều 3 Nghị định này với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công; niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã. Điều 6. Lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với nhà thầu (nếu có), các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi từ dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công trong danh sách người lao động đăng ký tham gia theo thứ tự ưu tiên: 1. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Việc làm. 351 2. Người lao động thuộc hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. 3. Người lao động cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động. Điều 7. Chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công 1. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động tham gia chính sách việc làm công phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và bảo đảm các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động. 2. Dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công có sự tham gia của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các chế độ đối với người lao động. Mục 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách việc làm công. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công; kiểm tra và gửi kết quả thực hiện chính sách việc làm công đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách, cơ chế tài chính phục vụ dạy nghề và tạo việc làm: Phần 2 PHẦN II QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM 347 348 I. QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 61/2015/NĐ-CP Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2015 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm công, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Luật Việc làm. 2. Người sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao động. 349 3. Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này. Chương II CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Mục 1 LỰA CHỌN VÀ THÔNG BÁO DỰ ÁN, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 3. Lựa chọn dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công 1. Các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Việc làm được lựa chọn để thực hiện chính sách việc làm công bao gồm: a) Dự án, hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; b) Dự án, hoạt động bảo tồn, phát triển văn hóa và du lịch; c) Dự án, hoạt động xây dựng, cải tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; công trình thủy lợi, tưới tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường; d) Dự án, hoạt động phục vụ cộng đồng khác. 2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thực hiện chính sách việc làm công đối với các dự án, hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều này. 350 Điều 4. Thông báo dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện; chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được và nhu cầu sử dụng lao động tham gia thực hiện chính sách việc làm công. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã về các nội dung thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này. Mục 2 THAM GIA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 5. Đăng ký tham gia chính sách việc làm công 1. Người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công đăng ký tham gia dự án, hoạt động quy định tại Điều 3 Nghị định này với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công; niêm yết công khai tại trụ sở, các nơi sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên các phương tiện truyền thông của cấp xã. Điều 6. Lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với nhà thầu (nếu có), các tổ chức chính trị - xã hội, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi từ dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công trong danh sách người lao động đăng ký tham gia theo thứ tự ưu tiên: 1. Các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Việc làm. 351 2. Người lao động thuộc hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. 3. Người lao động cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động. Điều 7. Chế độ đối với người lao động tham gia chính sách việc làm công 1. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động tham gia chính sách việc làm công phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và bảo đảm các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật lao động. 2. Dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công có sự tham gia của cộng đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các chế độ đối với người lao động. Mục 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG Điều 8. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách việc làm công. 2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các dự án, hoạt động thực hiện chính sách việc làm công; kiểm tra và gửi kết quả thực hiện chính sách việc làm công đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách tài chính Cơ chế tài chính Dạy nghề và tạo việc làm Chính sách hỗ trợ tạo việc làm Giáo dục nghề nghiệp Quỹ quốc gia về việc làmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tư vấn nghề nghiệp cho giới trẻ: Phần 2
52 trang 244 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Vai trò của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong quá trình chuyển đổi số
5 trang 199 0 0 -
9 trang 181 0 0
-
21 trang 179 0 0
-
Hướng dẫn viết đề tài kiểm toán
14 trang 177 0 0 -
7 trang 157 0 0
-
Tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực trạng và kiến nghị hoàn thiện
6 trang 146 0 0 -
Một số điểm mới trong Luật Giáo dục nghề nghiệp
4 trang 135 0 0 -
Thông tư số 07/2017/TT-BLDTBXH
12 trang 135 0 0