CHIP SETT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.24 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong hệ thống máy tính cũ, ngoài bộ vi xử lý16 bit, trên mainboard còn có các vi mạch hỗ trợ khác được gắn trên mainboard nhự: - Vi mạch giao diện ngoại vi lập trình được (PPI-Programmable Peripheral Interface) Intel 8255A - Vi mạch điều khiển ngắt lập trình được - PIC 8259A - Vi mạch điều khiển truy nhập bộ nhớ trực tiếp – DMAC 8237A - Vi mạch điều khiển bus 8288 - …. Nhưng cấu trúc của mainboard bị thay đổi hoàn toàn khi Intel cho ra đời thế hệ Vi xử lý 32 bit,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIP SETT CHIP SET Trong hệ thống máy tính cũ, ngoài bộ vi xử lý16 bit, trên mainboard còn có các vi mạch hỗ trợ khác được gắn trên mainboard nhự: - Vi mạch giao diện ngoại vi lập trình được (PPI-Programmable Peripheral Interface) Intel 8255A - Vi mạch điều khiển ngắt lập trình được - PIC 8259A - Vi mạch điều khiển truy nhập bộ nhớ trực tiếp – DMAC 8237A - Vi mạch điều khiển bus 8288 - …. Nhưng cấu trúc của mainboard bị thay đổi hoàn toàn khi Intel cho ra đời thế hệ Vi xử lý 32 bit, với đặc tả PCI bus và một cuộc cách mạng mang tính đột phá bởi các vi mạch điều khiển cơ bản của hệ thống đã được tích hợp vào một hoặc hai vi mạch tổng hợp được gọi là chipset. Chipset đảm nhận chức năng của các vi mạch điều khiển nhằm kết nối bộ vi xử lý với bộ nhớ chính, đồ hoạ, các thiết bị ngoại vi: bàn phím, chuột, âm thanh, mạng, modem, máy in…., đồng thời điều khiển luồng dữ liệu từ ổ đĩa cứng tới các thiết bị khác được nối tới kênh IDE và ngược lại. Vì vậy, để chọn được mainboard xử lý nhanh, hoạt động ổn định thì yếu tố hàng đầu mà bạn cần quan tâm là Chipset. Nói cách khác, chipset là thành phần chính quyết định đặc tính kỹ thuật của mainboard. Nếu CPU, RAM là những thành phần rời mà bạn có thể lựa chọn được, thì với chipset - bạn chỉ có thể lựa chọn nó cùng lúc với mainboard. Trên thị trường có nhiều loại Chipset dùng cho mainboard, mỗi loại đáp ứng một yêu cầu riêng : SIS, VIA, Intel, Nvidia ….. Bạn cũng nên lưu ý rằng: Chipset thường xuyên được phát triển tương thích với bộ vi xử lý mới nhằm hỗ trợ tốt nhất, tận dụng tối đa nhất các khả năng có thể có của bộ vi xử lý. Trên thị trường có rất nhiều loại chipset được dùng cho mainboard, một số loại đáp ứng một yêu cầu riêng, một số loại lại có chức năng gần giống nhau. Vì vậy, tốt nhất bạn nên chọn Bộ vi xử lý trước, sau đó sẽ tìm chipset phù hợp với Bộ vi xử lý đã chọn. Với bộ vi xử lý của hãng Intel, Chipset đầu tiên được dùng với bộ vi xử lý Pentium, tốc độ 66MHz là Chipset 430LX với nhiệm vụ điều khiển bus PCI và quản lý tối đa 128MB RAM. Tiếp theo là các chipset 430LX, 430FX,...430TX dùng cho các họ Pentium tiếp theo. Chipset 430TX là thế hệ cuối cùng của họ Chipset 430, dành cho Pentium II MMX, có nhiều ưu điểm hơn so với thế hệ trước: quản lý tối đa 256MB RAM, quản lý được DMA -33, tiêu thụ ít năng lượng hơn … Sau đó cùng với sự ra đời của họ Pentium III là các họ chipset 440, chipset 810, chipset 815, Chipset 845, chipset 850. Hiện nay ngoài họ chipset 865, chipset 875 dùng cho Pentium 4 còn có chipset VIAP4X400, VIA PT800, VIA PT880…. và các loại khác. Bảng 3.3. trình bày đặc tính cơ bản của một vài chipset Intel hỗ trợ cho Pentium 4. Chipset nói chung gồm có 2 thành phần: Chipset cầu Bắc (North Bridge Chipset) và Chipset cầu Nam (South Bridge Chipset): Chipset cầu bắc có nhiệm vụ quản lý việc giao tiếp dữ liệu giữa CPU, RAM, Card đồ hoạ AGP. Khả năng xử lý của mainboard phụ thuộc vào Chipset này rất nhiều. Chipset cầu nam có nhiệm vụ quản lý các thiết bị ngoại vi, quản lý thông tin từ ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc xử lý và trả kết quả về. Nhiệm vụ của hai Chipset này được quy định khá rõ ràng, tuy nhiên do yêu cầu riêng, các chipset có thể được bổ sung thêm nhiệm vụ. Ví dụ như: Chipset 875P lại đưa giao tiếp mạng Gigabit lên chipset cầu bắc để tránh nghẽn được truyền từ chip cầu nam lên chip cầu Bắc khi có nhiều thành phần ngoại vi có thể giao tiếp cùng một lúc (ổ đĩa cứng, USB, SATA….). Về cấu trúc, tùy theo thiết kế của từng hãng, việc thiết kế chipset cũng có những thay đổi nhất định. Ví dụ như hãng NVidia đã tích hợp cả 2 chipset cầu bắc và cầu nam thành một chipset - đó là Chipset nForce3 150 nhằm rút ngắn quãng đường truyền từ cầu nam lên cầu bắc và ngược lại, từ đó làm tăng tốc độ làm việc của bộ vi xử lý. i865PE i875P i850E Pentium 4 Pentium 4 Pentium 4 Processor Celeron 800/533/400 800/533/400 533/400 System Bus (MHz) 4 DIMMs 4 DIMMs 4 RIMMs Memory Modules Dual- Dual- PC1066 Channel Channel PC800-40 Memory Type DDR DDR PC800-45 400/333/266 400/333/266 RDRAM SDRAM SDRAM 533/PC1066 800/400 800/400 533/PC800- 800/333 800/333 40 FSB/Memory 533/333 533/333 400/PC800- Configurations 533/266 533/266 45 400/PC800- 40 Peak Memory 6.4GBps 6.4GBps 4.2GBps Bandwidth ECC/Non- N/A ECC Error Correction ECC AGP 8x AGP 8x AGP 4x Graphics Interface 2 ports 2 ports ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHIP SETT CHIP SET Trong hệ thống máy tính cũ, ngoài bộ vi xử lý16 bit, trên mainboard còn có các vi mạch hỗ trợ khác được gắn trên mainboard nhự: - Vi mạch giao diện ngoại vi lập trình được (PPI-Programmable Peripheral Interface) Intel 8255A - Vi mạch điều khiển ngắt lập trình được - PIC 8259A - Vi mạch điều khiển truy nhập bộ nhớ trực tiếp – DMAC 8237A - Vi mạch điều khiển bus 8288 - …. Nhưng cấu trúc của mainboard bị thay đổi hoàn toàn khi Intel cho ra đời thế hệ Vi xử lý 32 bit, với đặc tả PCI bus và một cuộc cách mạng mang tính đột phá bởi các vi mạch điều khiển cơ bản của hệ thống đã được tích hợp vào một hoặc hai vi mạch tổng hợp được gọi là chipset. Chipset đảm nhận chức năng của các vi mạch điều khiển nhằm kết nối bộ vi xử lý với bộ nhớ chính, đồ hoạ, các thiết bị ngoại vi: bàn phím, chuột, âm thanh, mạng, modem, máy in…., đồng thời điều khiển luồng dữ liệu từ ổ đĩa cứng tới các thiết bị khác được nối tới kênh IDE và ngược lại. Vì vậy, để chọn được mainboard xử lý nhanh, hoạt động ổn định thì yếu tố hàng đầu mà bạn cần quan tâm là Chipset. Nói cách khác, chipset là thành phần chính quyết định đặc tính kỹ thuật của mainboard. Nếu CPU, RAM là những thành phần rời mà bạn có thể lựa chọn được, thì với chipset - bạn chỉ có thể lựa chọn nó cùng lúc với mainboard. Trên thị trường có nhiều loại Chipset dùng cho mainboard, mỗi loại đáp ứng một yêu cầu riêng : SIS, VIA, Intel, Nvidia ….. Bạn cũng nên lưu ý rằng: Chipset thường xuyên được phát triển tương thích với bộ vi xử lý mới nhằm hỗ trợ tốt nhất, tận dụng tối đa nhất các khả năng có thể có của bộ vi xử lý. Trên thị trường có rất nhiều loại chipset được dùng cho mainboard, một số loại đáp ứng một yêu cầu riêng, một số loại lại có chức năng gần giống nhau. Vì vậy, tốt nhất bạn nên chọn Bộ vi xử lý trước, sau đó sẽ tìm chipset phù hợp với Bộ vi xử lý đã chọn. Với bộ vi xử lý của hãng Intel, Chipset đầu tiên được dùng với bộ vi xử lý Pentium, tốc độ 66MHz là Chipset 430LX với nhiệm vụ điều khiển bus PCI và quản lý tối đa 128MB RAM. Tiếp theo là các chipset 430LX, 430FX,...430TX dùng cho các họ Pentium tiếp theo. Chipset 430TX là thế hệ cuối cùng của họ Chipset 430, dành cho Pentium II MMX, có nhiều ưu điểm hơn so với thế hệ trước: quản lý tối đa 256MB RAM, quản lý được DMA -33, tiêu thụ ít năng lượng hơn … Sau đó cùng với sự ra đời của họ Pentium III là các họ chipset 440, chipset 810, chipset 815, Chipset 845, chipset 850. Hiện nay ngoài họ chipset 865, chipset 875 dùng cho Pentium 4 còn có chipset VIAP4X400, VIA PT800, VIA PT880…. và các loại khác. Bảng 3.3. trình bày đặc tính cơ bản của một vài chipset Intel hỗ trợ cho Pentium 4. Chipset nói chung gồm có 2 thành phần: Chipset cầu Bắc (North Bridge Chipset) và Chipset cầu Nam (South Bridge Chipset): Chipset cầu bắc có nhiệm vụ quản lý việc giao tiếp dữ liệu giữa CPU, RAM, Card đồ hoạ AGP. Khả năng xử lý của mainboard phụ thuộc vào Chipset này rất nhiều. Chipset cầu nam có nhiệm vụ quản lý các thiết bị ngoại vi, quản lý thông tin từ ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc xử lý và trả kết quả về. Nhiệm vụ của hai Chipset này được quy định khá rõ ràng, tuy nhiên do yêu cầu riêng, các chipset có thể được bổ sung thêm nhiệm vụ. Ví dụ như: Chipset 875P lại đưa giao tiếp mạng Gigabit lên chipset cầu bắc để tránh nghẽn được truyền từ chip cầu nam lên chip cầu Bắc khi có nhiều thành phần ngoại vi có thể giao tiếp cùng một lúc (ổ đĩa cứng, USB, SATA….). Về cấu trúc, tùy theo thiết kế của từng hãng, việc thiết kế chipset cũng có những thay đổi nhất định. Ví dụ như hãng NVidia đã tích hợp cả 2 chipset cầu bắc và cầu nam thành một chipset - đó là Chipset nForce3 150 nhằm rút ngắn quãng đường truyền từ cầu nam lên cầu bắc và ngược lại, từ đó làm tăng tốc độ làm việc của bộ vi xử lý. i865PE i875P i850E Pentium 4 Pentium 4 Pentium 4 Processor Celeron 800/533/400 800/533/400 533/400 System Bus (MHz) 4 DIMMs 4 DIMMs 4 RIMMs Memory Modules Dual- Dual- PC1066 Channel Channel PC800-40 Memory Type DDR DDR PC800-45 400/333/266 400/333/266 RDRAM SDRAM SDRAM 533/PC1066 800/400 800/400 533/PC800- 800/333 800/333 40 FSB/Memory 533/333 533/333 400/PC800- Configurations 533/266 533/266 45 400/PC800- 40 Peak Memory 6.4GBps 6.4GBps 4.2GBps Bandwidth ECC/Non- N/A ECC Error Correction ECC AGP 8x AGP 8x AGP 4x Graphics Interface 2 ports 2 ports ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến trúc máy tính kỹ thuật máy tính phần cứng máy tính sửa chữa máy tính tài liệu về chip SETTGợi ý tài liệu liên quan:
-
50 trang 496 0 0
-
67 trang 299 1 0
-
Giáo trình Kiến trúc máy tính và quản lý hệ thống máy tính: Phần 1 - Trường ĐH Thái Bình
119 trang 233 0 0 -
105 trang 203 0 0
-
Hướng dẫn sử dụng mạch nạp SP200S
31 trang 202 0 0 -
84 trang 199 2 0
-
102 trang 196 0 0
-
Giải thuật và cấu trúc dữ liệu
305 trang 159 0 0 -
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 11 - TC Việt Khoa
19 trang 159 0 0 -
Báo cáo môn Vi xử lý - TÌM HIỂU VỀ CÁC BỘ VI XỬ LÝ XEON CỦA INTEL
85 trang 153 0 0