![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chóng mặt – Phần 1
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.32 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương + Các số liệu điều tra cộng đồng cho thấy: - Chóng mặt xảy ra trong khoảng 1/3 những người trên 60 tuổi và gần 1/2 những người quanh 80 tuổi. - Tần số của chóng mặt tǎng lên theo tuổi và hình như đó là một bệnh làm mất khả nǎng dần dần. + Chóng mặt (vertigo) - là cảm giác vận động quay, hay cảm giác di chuyển hoặc quay tròn của bản thân, của đồ vật xung quanh, - do người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt – Phần 1 Chóng mặt – Phần 1I.Đại cương+ Các số liệu điều tra cộng đồng cho thấy:- Chóng mặt xảy ra trong khoảng 1/3 những người trên 60 tuổi và gần 1/2những người quanh 80 tuổi.- Tần số của chóng mặt tǎng lên theo tuổi và hình như đó là một bệnh làmmất khả nǎng dần dần.+ Chóng mặt (vertigo)- là cảm giác vận động quay, hay cảm giác di chuyển hoặc quay tròn của bảnthân, của đồ vật xung quanh,- do người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bìnhthường không có.+ Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium)- là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế.* Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phốihợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình.II.Nguyên nhân1.Có 2 nhóm nguyên nhân chính:+ Chóng mặt trung tâm (central vertigo)- thường gặp ở các rối loạn tuần hoàn như sau nhồi máu – chảy máu của tiểunão hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua.- trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợpcác triệu chứng của thân não, tiểu não.- cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu,viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau - an thần gây ra.+ Chóng mặt ngoại vi,- gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêmneuron tiền đình,- các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII,- bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.2.Các nguyên nhân hay gặp+ Nhiễm virus toàn thân- Cúm- Viêm dạ dày- ruột- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên- Các nhiễm virus khác+ Nhiễm khuẩn- Viêm tai giữa- Viêm xoang- Giang mai- Viêm màng nhện/ màng não+ Nhiễm độc thuốc và ngộ độc- Thuốc: phenytoin, barbiturat, cocain, quinin, aminoglycosid, nitrogkycerinan thần/ ngủ, chống trầm cảm, hạ huyết áp.- Nhiễm độc vitamin A- Oxyd carbon- Rượu- Chì, sen+ Bệnh chuyển hóa- Đái tháo đường- Thiếu thiamin/niacin- Suy huyết áp- Hạ đường huyết- Tǎng urê huyết- Ưu nǎng cận giáp+ Bệnh Hệ TKTW- Chấn thương sọ não- Động kinh (cơn nhỏ)- Bệnh Parkinson- Bệnh xơ cứng rải rác- Thoái hóa tiểu não- Tụ máu dưới màng cứng- U thần kinh thính giác.- U tiểu não- Các khối u màng não...+ Bệnh mạch máu não- Migren- Suy giảm nền đốt sống- Đột quị )- Phình mạch não+ Bệnh TK ngoại biên- Chóng mặt cổ- Giảm nhiều cảm giác- Bệnh rỗng hành não+ Các điều kiện tâm lý- Sự tǎng thông khí- Lo lắng (kể cả rối loạn khiếp sợ)- Trầm cảm- Nhận thức quá mức các cảm giác bình thường (thực thể hóa)+ Bệnh tim- Nhồi máu cơ tim- Loạn nhịp tim- Hẹp do phì đại dưới động mạch chủ- Bệnh van tim+ Bệnh tai- Viêm thần kinh mê đạo- Bệnh Méniere- Chẩy máu ống bán khuyên- Dò ngoại dịch tai trong- Chóng mặt do tư thế- Chóng mặt tư thế cơn kịch phát lành tính- Viêm thanh huyết tai giữa/ viêm xoang- Ráy tai lèn chặt màng nhĩ- Bệnh mê đạo (chưa định rõ)+ Các rối loạn về mắt- Sau đục thuỷ tinh thể- Hai tiêu điểm- Mất cân đối cơ ngoài nhãn cầu (song thị)- Rối loạn khúc xạ- Kích thích vận mắt bất thường+ Các bệnh khác- Tǎng huyết áp- Ngất do ho- Bệnh sarcoid.- Hội chứng cogan- Bệnh Paget- Liệt Bell.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt – Phần 1 Chóng mặt – Phần 1I.Đại cương+ Các số liệu điều tra cộng đồng cho thấy:- Chóng mặt xảy ra trong khoảng 1/3 những người trên 60 tuổi và gần 1/2những người quanh 80 tuổi.- Tần số của chóng mặt tǎng lên theo tuổi và hình như đó là một bệnh làmmất khả nǎng dần dần.+ Chóng mặt (vertigo)- là cảm giác vận động quay, hay cảm giác di chuyển hoặc quay tròn của bảnthân, của đồ vật xung quanh,- do người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bìnhthường không có.+ Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium)- là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế.* Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phốihợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình.II.Nguyên nhân1.Có 2 nhóm nguyên nhân chính:+ Chóng mặt trung tâm (central vertigo)- thường gặp ở các rối loạn tuần hoàn như sau nhồi máu – chảy máu của tiểunão hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua.- trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợpcác triệu chứng của thân não, tiểu não.- cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu,viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau - an thần gây ra.+ Chóng mặt ngoại vi,- gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêmneuron tiền đình,- các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII,- bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.2.Các nguyên nhân hay gặp+ Nhiễm virus toàn thân- Cúm- Viêm dạ dày- ruột- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên- Các nhiễm virus khác+ Nhiễm khuẩn- Viêm tai giữa- Viêm xoang- Giang mai- Viêm màng nhện/ màng não+ Nhiễm độc thuốc và ngộ độc- Thuốc: phenytoin, barbiturat, cocain, quinin, aminoglycosid, nitrogkycerinan thần/ ngủ, chống trầm cảm, hạ huyết áp.- Nhiễm độc vitamin A- Oxyd carbon- Rượu- Chì, sen+ Bệnh chuyển hóa- Đái tháo đường- Thiếu thiamin/niacin- Suy huyết áp- Hạ đường huyết- Tǎng urê huyết- Ưu nǎng cận giáp+ Bệnh Hệ TKTW- Chấn thương sọ não- Động kinh (cơn nhỏ)- Bệnh Parkinson- Bệnh xơ cứng rải rác- Thoái hóa tiểu não- Tụ máu dưới màng cứng- U thần kinh thính giác.- U tiểu não- Các khối u màng não...+ Bệnh mạch máu não- Migren- Suy giảm nền đốt sống- Đột quị )- Phình mạch não+ Bệnh TK ngoại biên- Chóng mặt cổ- Giảm nhiều cảm giác- Bệnh rỗng hành não+ Các điều kiện tâm lý- Sự tǎng thông khí- Lo lắng (kể cả rối loạn khiếp sợ)- Trầm cảm- Nhận thức quá mức các cảm giác bình thường (thực thể hóa)+ Bệnh tim- Nhồi máu cơ tim- Loạn nhịp tim- Hẹp do phì đại dưới động mạch chủ- Bệnh van tim+ Bệnh tai- Viêm thần kinh mê đạo- Bệnh Méniere- Chẩy máu ống bán khuyên- Dò ngoại dịch tai trong- Chóng mặt do tư thế- Chóng mặt tư thế cơn kịch phát lành tính- Viêm thanh huyết tai giữa/ viêm xoang- Ráy tai lèn chặt màng nhĩ- Bệnh mê đạo (chưa định rõ)+ Các rối loạn về mắt- Sau đục thuỷ tinh thể- Hai tiêu điểm- Mất cân đối cơ ngoài nhãn cầu (song thị)- Rối loạn khúc xạ- Kích thích vận mắt bất thường+ Các bệnh khác- Tǎng huyết áp- Ngất do ho- Bệnh sarcoid.- Hội chứng cogan- Bệnh Paget- Liệt Bell.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
6 trang 47 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
39 trang 34 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0