Chóng mặt – Phần 2
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.47 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân loại + Xử trí 1.Chóng mắt ngoại vi-do bệnh tai a.Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính - là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. - lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. - nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt – Phần 2 Chóng mặt – Phần 2III.Phân loại + Xử trí1.Chóng mắt ngoại vi-do bệnh taia.Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính- là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50%trường hợp chóng mặt do tai.- lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kếthợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thửnghiệm tiền đình tư thế.- nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương,nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,b.Liệt một bên tiền đình hay rối loạn+Labyrinthitis+Viêm thần kinh tiền đình- Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình củadây thần kinh VIII nhiễm virus.- Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus.- Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo,- Thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuầnthứ hai,- Thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặtnhư bảng 2 và 3.- Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp nàynên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định donguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.+Khối choán chỗ (u Tk VIII)+Bệnh Ménière,- Là bệnh liệt tiền đình một bên.- Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:· Chóng mặt từng đợt dữ dội· Tiếng ù trong tai (như xay lúa)· Cảm giác đặc một tai· Nghe lúc trầm lúc bổng- Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâmsàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên.- Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặtcấp tính bao gồm:· Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng),Hypothiazide· Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng· Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)· Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật vàkiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và cácnguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.+ Chèn ép mạch máu thần kinhc.Liệt tiền đình hai bên- Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuầnhay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có“mycine”, kháng sinh.- Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng,giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đìnhcho kết quả (+).- Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưngthuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc;- Kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăngbằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt.d.Suy giảm chức năng tai giữa+ Tắc ráy tai: gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráytai hay một vật từ ngoài vào.+ Vòi eustache không hoạt động:- Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũivà tai gây ra chóng mặt.- Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằngcorticoide hoặc bằng đường toàn thân.+ Viêm tai giữa:- Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thườnggặp,- ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủyếu là chóng mặt vừa, đau đầu;- nôn ói thì hiếm hơn, chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ.- Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh,- xem xét điều trị phẫu thuật- và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.+ Dò ngoại dịch tai trong:- Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên,- bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa.- Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và nhữngtổn thương lân cận.- Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng.- Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kếtquả.+ Xơ cứng tai: (otosclerosis)- là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực.- Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫuthuật.2. Chóng mặt trung tâma.Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua- chiếm khoảng 1/3 các trường hợpb.Vertebrobasilar migraine chiếm khoảng 15%.- Thể người lớn- Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )c.Co giật (Thùy thái dương)d.Xơ cứng rải ráce.Di tật Arnol-Chiarif.U dây TK VIIIg.U thân não – Tiểu não- Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong cáchội chứng thần kinh của thân não và tiểu não;- một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cầnnão, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thầnkinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên.- Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) chonhững trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủthuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.h.Thoái ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt – Phần 2 Chóng mặt – Phần 2III.Phân loại + Xử trí1.Chóng mắt ngoại vi-do bệnh taia.Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính- là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50%trường hợp chóng mặt do tai.- lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kếthợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thửnghiệm tiền đình tư thế.- nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương,nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,b.Liệt một bên tiền đình hay rối loạn+Labyrinthitis+Viêm thần kinh tiền đình- Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình củadây thần kinh VIII nhiễm virus.- Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus.- Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo,- Thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuầnthứ hai,- Thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặtnhư bảng 2 và 3.- Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp nàynên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định donguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.+Khối choán chỗ (u Tk VIII)+Bệnh Ménière,- Là bệnh liệt tiền đình một bên.- Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:· Chóng mặt từng đợt dữ dội· Tiếng ù trong tai (như xay lúa)· Cảm giác đặc một tai· Nghe lúc trầm lúc bổng- Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâmsàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên.- Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặtcấp tính bao gồm:· Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng),Hypothiazide· Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng· Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)· Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật vàkiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và cácnguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.+ Chèn ép mạch máu thần kinhc.Liệt tiền đình hai bên- Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuầnhay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có“mycine”, kháng sinh.- Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng,giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đìnhcho kết quả (+).- Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưngthuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc;- Kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăngbằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt.d.Suy giảm chức năng tai giữa+ Tắc ráy tai: gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráytai hay một vật từ ngoài vào.+ Vòi eustache không hoạt động:- Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũivà tai gây ra chóng mặt.- Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằngcorticoide hoặc bằng đường toàn thân.+ Viêm tai giữa:- Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thườnggặp,- ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủyếu là chóng mặt vừa, đau đầu;- nôn ói thì hiếm hơn, chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ.- Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh,- xem xét điều trị phẫu thuật- và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.+ Dò ngoại dịch tai trong:- Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên,- bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa.- Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và nhữngtổn thương lân cận.- Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng.- Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kếtquả.+ Xơ cứng tai: (otosclerosis)- là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực.- Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫuthuật.2. Chóng mặt trung tâma.Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua- chiếm khoảng 1/3 các trường hợpb.Vertebrobasilar migraine chiếm khoảng 15%.- Thể người lớn- Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )c.Co giật (Thùy thái dương)d.Xơ cứng rải ráce.Di tật Arnol-Chiarif.U dây TK VIIIg.U thân não – Tiểu não- Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong cáchội chứng thần kinh của thân não và tiểu não;- một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cầnnão, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thầnkinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên.- Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) chonhững trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủthuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.h.Thoái ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
6 trang 47 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
39 trang 34 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0