Danh mục

Chữ 'Tín' trong kinh doanh!

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.84 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chữ “Tín” trong kinh doanh!Chữ Tín trong " Từ điển tiếng Việt”, được giải thích là tin thực, không gian dối. Còn chữ Tín trong kinh doanh được hiểu như thế nào? Trong đời thường cũng như trong kinh doanh, Tín chính là lòng tin (chí ít) giữa hai chủ thể - người này với người khác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác rộng hơn là giữa một người với nhiều người, một doanh nghiệp với nhiều doanh nghiệp... Không phải ngẫu nhiên mà ta có được niềm tin trong bạn bè hay doanh nghiệp này có uy tín...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữ “Tín” trong kinh doanh! Chữ “Tín” trong kinh doanh! Chữ Tín trong Từ điển tiếng Việt”, được giải thích là tin thực, không gian dối. Còn chữTín trong kinh doanh được hiểu như thế nào? Trong đời thường cũng như trong kinh doanh, Tínchính là lòng tin (chí ít) giữa hai chủ thể - người này với người khác doanh nghiệp này với doanhnghiệp khác rộng hơn là giữa một người với nhiều người, một doanh nghiệp với nhiều doanhnghiệp... Không phải ngẫu nhiên mà ta có được niềm tin trong bạn bè hay doanh nghiệp này cóuy tín với doanh nghiệp kia. Chữ Tín được bắt đầu từ những cam kết. Giữa hai người đã hứa hẹn với nhau, cho dù khókhăn cản trở nhưng vẫn làm đúng những gì đã hứa. Vậy là ta đã có chữ Tín với bạn. Giữa cácdoanh nghiệp thì cam kết chính là Hợp đồng kinh tế. Nó bao gồm nhiều điều khoản mà quantrọng nhất (với doanh nghiệp thực hiện) là giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng.(Xin chỉ bàn về những gì phải làm để có được chữ Tín). Trong cơ chế thị trường, mọi thứ hàng hóa đều được niêm yết giá nhưng giá cả thì biếnđộng. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin từ giá cả, nguồn cung cấpnguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, cho đến đơn giá nhân công và các loại chi phí... mà không chỉ ởtrong nước. Từ đây mới xây dựng được cơ cấu giá thành sản phẩm và đưa ra được đơn giá ký kết(giá bán) trong Hợp đồng. Để đảm bảo số lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng thì bộ phận kếhoạch phải nắm vững năng lực sản xuất của doanh nghiệp (nhân công và tay nghề, trang thiết bị,nhà xưởng...) cùng các điều kiện khách quan (điện, nước, nhiên liệu, nguồn cung cấp... ). Từ đâysẽ lên được tiến độ thực hiện. Nếu giao hàng đúng tiến độ, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng thìdoanh nghiệp đã xây dựng được những chữ Tín đầu tiên với khách hàng. Với các doanh nghiệp thương mại còn có phương thức kinh doanh hậu mãi. Nghĩa làhàng hóa do khách hàng mua được chăm sóc định kỳ sau khi bán. Đúng hẹn (dù trời nắng haymưa) và làm không vụ lợi, nhân viên của doanh nghiệp đến bảo hành, bão dưỡng hàng hóa củakhách như chăm sóc cho chính mình. Vậy là anh ta đã gây được Chữ Tín của doanh nghiệp tronglòng bạn hàng. Tất cả những gì đã nói mới chỉ là lý thuyết còn thực tế thì sao? Kinh tế thị trường gắnliền với lợi nhuận. Để tích lũy lợi nhuận có nhiều cách, chẳng hạn thực hiện tốt nhiều đơn hàngđể dần tích tiểu thành đại. Cách làm này phải có thời gian và phải kiên trì. Có doanh nghiệp đầutư nghiên cứu thị trường và tìm ra nhiều mặt hàng độc tạo ngay ra lợi nhuận cao... Và trong thực tế, có doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cao trong thời gian ngắn thông quaviệc giảm giá thành sản phẩm một cách không chính đáng. Việc giảm chi phí nhân công, chí phíquản lý, tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm là khó nên nhiều doanh nghiệpđã chọn mua nguyên, phụ liệu với giá thấp. Vì nguyên, phụ liệu chiếm tỷ trọng đến 70% giá trịsản phẩm nên việc làm này đã tạo chênh lệch đáng kể giữa giá bán và giá thành sản phẩm. Có doanh nghiệp lại tìm cách giảm định mức nguyên, phụ liệu để hạ giá thành sản phẩm.Chẳng hạn trong công nghiệp ôtô chỉ cần giảm một vài “zem” độ đầy tôn làm vỏ xe thì đã giảmđáng kể giá thành mà người tiêu dùng lại không hề có cảm giác. Có doanh nghiệp đã giảm tiêuchuẩn của thép làm khung hoặc bỏ đi một vài thiết bị an toàn (với lý giải ở Việt Nam chưa cầnthiết)... Như vậy đã tạo ra lợi nhuận thật cho doanh nghiệp nhưng tạo ra chất lượng xấu cho hànghóa, ảnh hưởng tới người tiêu dùng. Nhớ lại gần hai chục năm trước, nhiều xưởng may ở Cổ Nhuế đã xuất hàng vạn chiếc áogió ba lớp vời mẫu mã đẹp sang thị trường Nga và Đông Âu nhưng bên trong lại lót bèo tây phơikhô(!). Việc làm này đã vi phạm nghiêm trọng điều khoản về chất lượng sản phẩm trong Hợpđồng. Ngày xưa thì ù xọe được vì ta chưa hội nhập, còn ngày nay, nhất là khi Việt Nam vàoWTO, thì việc tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng sản phẩm quá dễ dàng. Mọi tranh chấpkhông giải quyết được sẽ bị đưa ra Toà án nên sẽ không có chốn nương thân cho việc lừa đốitrong kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào cố tình lừa dối thì khó mà làm được đến lần thứ hai.Nguy hiểm hơn chính họ đã làm mất đi chữ Tín của mình. Nói đến chữ Tín làm tôi nhớ ngay đến một thói quen của người Việt ta. Chuyện là doanhnghiệp tôi đặt báo thông qua một doanh nghiệp dịch vụ. Lúc ban đầu, họ giao báo rất tốt, nhưngđược dăm ba tháng thì thấy thiếu báo hoặc giao trễ. Khi hỏi thì được trả lới: Bác thông cảm vìbác đặt nhiều loại báo độc quá, hay Vì chúng em mới thay nhân viên đưa báo nên gây thấtthoát. Mong bác thông cảm”!. Ở ta lâu nay quen sử đụng hai từ thông cảm để biện minh cho việcmình thực hiện không đúng cam kết. Tại sao lại thông cảm khi việc làm sai của ông đang gâythiệt hại cho tôi? Việc tuân thủ nghiêm chỉnh những cam kết không chỉ giời hạn trong trách nhiệm của banGiám đốc, Nhà quản lý mà ...

Tài liệu được xem nhiều: