Chữa bệnh bằng nghệ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 227.79 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chữa bệnh bằng nghệChữa bệnh bằng nghệNghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được truyền sang Trung Quốc, Việt Nam và các nước châu Âu châu Á khác. Thế kỷ VII - VIII nghệ được truyền sang châu Phi và mãi tới thế kỷ XVIII, người Jamaica mới biết tới nghệ! Ở Việt Nam nghệ có ở rất nhiều nơi, từ đồng bằng tới miền núi. Ở một số vùng Hà Giang và Lai Châu, nghệ là những cây "dại" mọc chiếm chỗ của ngô, sắn trên nương rẫy, nhưng đồng bào dân tộc không loại bỏ nó...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh bằng nghệ Chữa bệnh bằng nghệ Chữa bệnh bằng nghệ Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được truyền sang Trung Quốc, ViệtNam và các nước châu Âu châu Á khác. Thế kỷ VII - VIII nghệ được truyền sangchâu Phi và mãi tới thế kỷ XVIII, người Jamaica mới biết tới nghệ! Ở Việt Nam nghệ có ở rất nhiều nơi, từ đồng bằng tới miền núi. Ở một số vùngHà Giang và Lai Châu, nghệ là những cây dại mọc chiếm chỗ của ngô, sắn trênnương rẫy, nhưng đồng bào dân tộc không loại bỏ nó vì chính cây, lá và cả củ nghệnữa, khi thối rữa lại chính là nguồn phân bón nương rất tốt. Nghệ có hai loại củ, củ chính là thân rễ của nó, củ cái là những thân rễ màcây từ đó mọc lên đã ra hoa và tàn lụi, thường có độ tuổi 2 - 3 năm. Củ con là nhữngnhánh mọc ra hàng năm rất dễ thối hỏng khi bị ẩm ướt. Nghệ thu hoạch vào mùa đông khi lá bắt đầu tàn lụi, còn nếu trồng ở vườn nhàhay chậu cảnh, khi bạn cần cứ bới đất lấy một vài nhánh cũng không sao. Nghệ có tên khoa học là Cureuma longa.L thuộc họ Gừng (Zingiferaceae). Yhọc cổ truyền dùng nghệ với tên khương hoàng (thân rễ) và uất kim (củ nghệ). Từ xaxưa nghệ đã được sử dụng để chữa bệnh. Nghệ vàng chữa bệnh Theo y học cổ truyền, khương hoàng (thân rễ nghệ) có vị cay đắng, mùi thơm,hắc, tính ấm có tác dụng thông kinh chi thống tiêu mũi, liền da... Tác dụng: Thông ứ,hành huyết, dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, đầy bụng, tứcngực, khó thở, đau vùng hạ sườn phải,... Sản phụ đẻ máu hôi không ra hết, huyết ứ gâyđau bụng. Dùng ngoài: Giã đắp vào những vết thương bầm dập, ung nhọt,... đỡ đau hoặcđã lở loét không lành. Đặc biệt nghệ có tác dụng chữa viêm loét dạ dày rất tốt, có thể dùng theo haicách sau: Nghệ tươi 20-30g (củ cái càng tốt) bẻ vỡ, gãi dập vắt lấy nước hoặc xay vụn.Mật ong 5-10g, khoảng một thìa cà phê (5g) hay một thìa canh (10g) hấp vào nồi cơmăn hằng ngày vào lúc 10 giờ sáng hoặc 10 giờ tối (trước đi ngủ) hay khi dạ dày rỗng.Bài thuốc này không những làm hết viêm loét dạ dày mà còn giúp thông ứ, hànhhuyết,... chị em uống liên tục từ 3-6 tháng, da dẻ mịn màng, nước da sáng bóng rấtđẹp, lại thêm hành kinh đều, máu đỏ, hết đau bụng, đầy hơi: ăn ngủ tốt. Và nhất làkhông gây béo phì. Bột nghệ khô 5-10g. Mật ong một thìa cà phê (5g), nước ấm 100ml pha uốngvào lúc đói cũng rất hay. Ở thị trường có bán viên nghệ mật ong chữa dạ dày cũng rất tốt. Nghệ tươi giã nhuyễn đắp vào trĩ ngoại, có thể chống viêm và chống chảy máurất tốt... Nghệ với phụ nữ sau sinh Dùng ngoài: Giã nghệ thành bột nhão mịn, có thể cho thêm chút nước, xoa hếtmặt mũi, chân tay và cả người ngay sau khi sinh, ngày 1-2 lần bạn sẽ giữ được nước damịn màng, trắng hồng và ít bị tàn nhang hoặc rám má cho tới lúc tuổi già (60-70 tuổi).Đây là cách mà các bà, các mẹ đã dùng và truyền lại cho người viết bài này. Bạn bè ởtuổi 60-70 bây giờ, khi sinh nở nếu bôi nghệ toàn thân thì vẫn có nước da mịn và ít bịrám hơn nhiều người cùng tuổi. Dùng trong: Có thể cho sản phụ uống nước nghệ tươi và mật ong hấp chín ngàymột lần trong một tuần đến 10 ngày, ai dùng càng lâu càng tốt, sẽ không bị ra máu hôikéo dài, bụng dạ không bị phản ứng với thức ăn lạ. Có thể giã nghệ rang với thịt thăn nạc cho sản phụ ăn. Đây là cách ngày xưa cáccụ vẫn làm mà thường khi đó chỉ có nghệ rang với muối trắng. Cách này rất tốt cho hệtiêu hóa, cũng như giúp cho hành huyết, thông ứ rất hay. Uất kim (củ nghệ): Có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng hành huyết, phá ứ,hành khí, giải uất rất tốt. Thường dùng chữa: Khí huyết uất trệ, hạ sườn đau, thổ huyết,chảy máu cam, tiểu tiện ra máu... Đặc biệt đối với chảy máu cam thì khó có vị thuốcnào sánh nổi với uất kim. Cách dùng: Với trẻ hay bị chảu máu cam: Bột uất kim một ít, dùng bông thấm bột này nhétvào mũi - cầm rất nhanh. Cho uống: Bột uất kim 5g/lần với nước ấm sẽ tăng độ bềnmạch máu có thể phòng bệnh được. Nghệ chữa ung thư Hiện nay, nghệ là cây thuốc được chú ý đến trong phòng chống ung thư. Tinh nghệ: TS. Ngô Đình Tỵ và cộng sự đã triết từ nghệ một hợp chất thô màông gọi là tinh nghệ dùng để chữa bệnh ung thư rất tốt. Chế phẩm này đã được bánrộng rãi trên thị trường và được xuất sang nước ngoài. Có thể uống theo chỉ dẫn trênchế phẩm. Trong hoàn cảnh mỗi người, ta có thể tự chế nghệ như phương pháp trên đã giớithiệu (nghệ tươi - mật ong) là cách phòng tránh ung thư và các bệnh huyết mạch rấttốt. Các bệnh như xơ vữa động mạch, có thể giảm nhiều nếu bạn dùng thường xuyênnghệ và mật ong. Nghệ trong y học dân gian thế giới Ở Ấn Độ: Nghệ được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, lọc máu, chữa sốt rét, trị cảmlạnh (nước nghệ tươi + sữa nóng sôi). Nước ép nghệ tươi dùng làm thuốc bôi chữa nấm, côn trùng cắn, gây mẩn ngứa,chữa chấy, rận, ghẻ lở. Bột nghệ từ củ cái + 5% vôi đắ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa bệnh bằng nghệ Chữa bệnh bằng nghệ Chữa bệnh bằng nghệ Nghệ có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được truyền sang Trung Quốc, ViệtNam và các nước châu Âu châu Á khác. Thế kỷ VII - VIII nghệ được truyền sangchâu Phi và mãi tới thế kỷ XVIII, người Jamaica mới biết tới nghệ! Ở Việt Nam nghệ có ở rất nhiều nơi, từ đồng bằng tới miền núi. Ở một số vùngHà Giang và Lai Châu, nghệ là những cây dại mọc chiếm chỗ của ngô, sắn trênnương rẫy, nhưng đồng bào dân tộc không loại bỏ nó vì chính cây, lá và cả củ nghệnữa, khi thối rữa lại chính là nguồn phân bón nương rất tốt. Nghệ có hai loại củ, củ chính là thân rễ của nó, củ cái là những thân rễ màcây từ đó mọc lên đã ra hoa và tàn lụi, thường có độ tuổi 2 - 3 năm. Củ con là nhữngnhánh mọc ra hàng năm rất dễ thối hỏng khi bị ẩm ướt. Nghệ thu hoạch vào mùa đông khi lá bắt đầu tàn lụi, còn nếu trồng ở vườn nhàhay chậu cảnh, khi bạn cần cứ bới đất lấy một vài nhánh cũng không sao. Nghệ có tên khoa học là Cureuma longa.L thuộc họ Gừng (Zingiferaceae). Yhọc cổ truyền dùng nghệ với tên khương hoàng (thân rễ) và uất kim (củ nghệ). Từ xaxưa nghệ đã được sử dụng để chữa bệnh. Nghệ vàng chữa bệnh Theo y học cổ truyền, khương hoàng (thân rễ nghệ) có vị cay đắng, mùi thơm,hắc, tính ấm có tác dụng thông kinh chi thống tiêu mũi, liền da... Tác dụng: Thông ứ,hành huyết, dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, đầy bụng, tứcngực, khó thở, đau vùng hạ sườn phải,... Sản phụ đẻ máu hôi không ra hết, huyết ứ gâyđau bụng. Dùng ngoài: Giã đắp vào những vết thương bầm dập, ung nhọt,... đỡ đau hoặcđã lở loét không lành. Đặc biệt nghệ có tác dụng chữa viêm loét dạ dày rất tốt, có thể dùng theo haicách sau: Nghệ tươi 20-30g (củ cái càng tốt) bẻ vỡ, gãi dập vắt lấy nước hoặc xay vụn.Mật ong 5-10g, khoảng một thìa cà phê (5g) hay một thìa canh (10g) hấp vào nồi cơmăn hằng ngày vào lúc 10 giờ sáng hoặc 10 giờ tối (trước đi ngủ) hay khi dạ dày rỗng.Bài thuốc này không những làm hết viêm loét dạ dày mà còn giúp thông ứ, hànhhuyết,... chị em uống liên tục từ 3-6 tháng, da dẻ mịn màng, nước da sáng bóng rấtđẹp, lại thêm hành kinh đều, máu đỏ, hết đau bụng, đầy hơi: ăn ngủ tốt. Và nhất làkhông gây béo phì. Bột nghệ khô 5-10g. Mật ong một thìa cà phê (5g), nước ấm 100ml pha uốngvào lúc đói cũng rất hay. Ở thị trường có bán viên nghệ mật ong chữa dạ dày cũng rất tốt. Nghệ tươi giã nhuyễn đắp vào trĩ ngoại, có thể chống viêm và chống chảy máurất tốt... Nghệ với phụ nữ sau sinh Dùng ngoài: Giã nghệ thành bột nhão mịn, có thể cho thêm chút nước, xoa hếtmặt mũi, chân tay và cả người ngay sau khi sinh, ngày 1-2 lần bạn sẽ giữ được nước damịn màng, trắng hồng và ít bị tàn nhang hoặc rám má cho tới lúc tuổi già (60-70 tuổi).Đây là cách mà các bà, các mẹ đã dùng và truyền lại cho người viết bài này. Bạn bè ởtuổi 60-70 bây giờ, khi sinh nở nếu bôi nghệ toàn thân thì vẫn có nước da mịn và ít bịrám hơn nhiều người cùng tuổi. Dùng trong: Có thể cho sản phụ uống nước nghệ tươi và mật ong hấp chín ngàymột lần trong một tuần đến 10 ngày, ai dùng càng lâu càng tốt, sẽ không bị ra máu hôikéo dài, bụng dạ không bị phản ứng với thức ăn lạ. Có thể giã nghệ rang với thịt thăn nạc cho sản phụ ăn. Đây là cách ngày xưa cáccụ vẫn làm mà thường khi đó chỉ có nghệ rang với muối trắng. Cách này rất tốt cho hệtiêu hóa, cũng như giúp cho hành huyết, thông ứ rất hay. Uất kim (củ nghệ): Có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng hành huyết, phá ứ,hành khí, giải uất rất tốt. Thường dùng chữa: Khí huyết uất trệ, hạ sườn đau, thổ huyết,chảy máu cam, tiểu tiện ra máu... Đặc biệt đối với chảy máu cam thì khó có vị thuốcnào sánh nổi với uất kim. Cách dùng: Với trẻ hay bị chảu máu cam: Bột uất kim một ít, dùng bông thấm bột này nhétvào mũi - cầm rất nhanh. Cho uống: Bột uất kim 5g/lần với nước ấm sẽ tăng độ bềnmạch máu có thể phòng bệnh được. Nghệ chữa ung thư Hiện nay, nghệ là cây thuốc được chú ý đến trong phòng chống ung thư. Tinh nghệ: TS. Ngô Đình Tỵ và cộng sự đã triết từ nghệ một hợp chất thô màông gọi là tinh nghệ dùng để chữa bệnh ung thư rất tốt. Chế phẩm này đã được bánrộng rãi trên thị trường và được xuất sang nước ngoài. Có thể uống theo chỉ dẫn trênchế phẩm. Trong hoàn cảnh mỗi người, ta có thể tự chế nghệ như phương pháp trên đã giớithiệu (nghệ tươi - mật ong) là cách phòng tránh ung thư và các bệnh huyết mạch rấttốt. Các bệnh như xơ vữa động mạch, có thể giảm nhiều nếu bạn dùng thường xuyênnghệ và mật ong. Nghệ trong y học dân gian thế giới Ở Ấn Độ: Nghệ được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, lọc máu, chữa sốt rét, trị cảmlạnh (nước nghệ tươi + sữa nóng sôi). Nước ép nghệ tươi dùng làm thuốc bôi chữa nấm, côn trùng cắn, gây mẩn ngứa,chữa chấy, rận, ghẻ lở. Bột nghệ từ củ cái + 5% vôi đắ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chữa bệnh bằng nghệ y học cổ truyền y học thường thức chữa bệnh bằg đông y dược thảo đông yTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 184 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0