![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chữa đau vai, gáy bằng nghệ vàng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.25 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Không chỉ tốt trong trị bỏng, làm liền sẹo, củ nghệ vàng còn chữa viêm đường mật, đái ra máu và nhất là an thai khi phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng. Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, uất kim…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa đau vai, gáy bằng nghệ vàng Chữa đau vai, gáy bằng nghệ vàngKhông chỉ tốt trong trị bỏng, làm liền sẹo, củ nghệ vàng còn chữa viêm đường mật,đái ra máu và nhất là an thai khi phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng.Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, uất kim… Theo y học cổ truyền,khương hoàng (thân rễ củ nghệ) vị cay, đắng, tính bình tâm, can, tỳ, có tác dụng hànhkhí, hoạt huyết, làm tan máu ứ và giảm đau, bụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sauđẻ đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng…Trong nhân dân, nghệ dùng bôi lên các mụn nhọt sắp khỏi để mụn mau liền miệng, lên danon và không để lại sẹo xấu. Mới đây, các nhà khoa học nghiên cứu và xác định đượcnghệ còn có tác dụng hưng phấn và co bóp tử cung; chống viêm loét dạ dày do tác dụngtăng bài tiết chất nhày mucin; lợi mật, thông mật, kích thích tế bào gan và co bóp túi mật;làm giảm lượng cholesterol trong máu; tác dụng kháng sinh cả trên vi khuẩn gram (+);tác dụng kháng viêm tương đương hydrocortison và phenylbutazon. Tác dụng giảm tỷ lệmắc ung thư như ung thư vú, tuyền tiền liệt, phổi và ruột kết nếu chế độ dinh dưỡng cónhiều chất nghệ.Chữa bỏng nhẹ, thông thường: Lá chè tươi 100g, nghệ vàng 50g, đem lá chè tươi rửasạch bằng nước đun sôi để nguội rồi vò lấy nước đặc. Củ nghệ rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấynước. Trộn lẫn hai thứ với nhau thành một dung dịch sền sệt, chấm thuốc bôi nhẹ lên chỗda bị bỏng. Cứ bôi từng lượt như vậy cho đến khi chỗ bỏng hết đau rát, lấy gạc sạch chevết bỏng lại. Những ngày sau, bôi thuốc mỗi ngày 2 – 3 lần. Nếu vết bỏng nhẹ, chỉ 2 – 3ngày chỗ bị bỏng sẽ tróc vảy, lên da non. Lấy nghệ tươi chấm vào chỗ da non để tránhsẹo.Phòng và chữa các bệnh sau khi đẻ: Dùng một củ nghệ nước, nhai ăn, uống với rượuhay đồng tiện (nước tiểu trẻ em khoẻ mạnh). Chữa sau khi đẻ, máu xấu xông lên tim:Dùng nghệ đốt tồn tính, tán bột, uống 2 đồng cân (8g với giấm).Chữa đau vai gáy: Khương hoàng, cam thảo, khương hoạt đều 1 lạng, thêm bạch truật 2lạng. Tán nhỏ, mỗi lần dùng 1 lạng sắc nước uống.Chữa bệnh phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng (dọa sẩy thai): Khương hoàng, đươngquy, thục địa, lá ngải cứu sao qua, lộc giác giao (sừng hươu) mỗi vị 1 lạng sao khô vàng.Tất cả các vị trên đem tán nhỏ, mỗi lần uống 4 đồng cân, thêm gừng tươi nửa phân, táo 3quả, sắc với nước, bỏ bã uống trước bữa ăn khi uống thuốc còn ấm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa đau vai, gáy bằng nghệ vàng Chữa đau vai, gáy bằng nghệ vàngKhông chỉ tốt trong trị bỏng, làm liền sẹo, củ nghệ vàng còn chữa viêm đường mật,đái ra máu và nhất là an thai khi phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng.Củ nghệ vàng còn có các tên gọi như khương hoàng, uất kim… Theo y học cổ truyền,khương hoàng (thân rễ củ nghệ) vị cay, đắng, tính bình tâm, can, tỳ, có tác dụng hànhkhí, hoạt huyết, làm tan máu ứ và giảm đau, bụng trướng đầy, cánh tay đau, bế kinh, sauđẻ đau bụng do ứ trệ, vấp ngã, chấn thương, ung thũng…Trong nhân dân, nghệ dùng bôi lên các mụn nhọt sắp khỏi để mụn mau liền miệng, lên danon và không để lại sẹo xấu. Mới đây, các nhà khoa học nghiên cứu và xác định đượcnghệ còn có tác dụng hưng phấn và co bóp tử cung; chống viêm loét dạ dày do tác dụngtăng bài tiết chất nhày mucin; lợi mật, thông mật, kích thích tế bào gan và co bóp túi mật;làm giảm lượng cholesterol trong máu; tác dụng kháng sinh cả trên vi khuẩn gram (+);tác dụng kháng viêm tương đương hydrocortison và phenylbutazon. Tác dụng giảm tỷ lệmắc ung thư như ung thư vú, tuyền tiền liệt, phổi và ruột kết nếu chế độ dinh dưỡng cónhiều chất nghệ.Chữa bỏng nhẹ, thông thường: Lá chè tươi 100g, nghệ vàng 50g, đem lá chè tươi rửasạch bằng nước đun sôi để nguội rồi vò lấy nước đặc. Củ nghệ rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấynước. Trộn lẫn hai thứ với nhau thành một dung dịch sền sệt, chấm thuốc bôi nhẹ lên chỗda bị bỏng. Cứ bôi từng lượt như vậy cho đến khi chỗ bỏng hết đau rát, lấy gạc sạch chevết bỏng lại. Những ngày sau, bôi thuốc mỗi ngày 2 – 3 lần. Nếu vết bỏng nhẹ, chỉ 2 – 3ngày chỗ bị bỏng sẽ tróc vảy, lên da non. Lấy nghệ tươi chấm vào chỗ da non để tránhsẹo.Phòng và chữa các bệnh sau khi đẻ: Dùng một củ nghệ nước, nhai ăn, uống với rượuhay đồng tiện (nước tiểu trẻ em khoẻ mạnh). Chữa sau khi đẻ, máu xấu xông lên tim:Dùng nghệ đốt tồn tính, tán bột, uống 2 đồng cân (8g với giấm).Chữa đau vai gáy: Khương hoàng, cam thảo, khương hoạt đều 1 lạng, thêm bạch truật 2lạng. Tán nhỏ, mỗi lần dùng 1 lạng sắc nước uống.Chữa bệnh phụ nữ có thai bị ra máu, đau bụng (dọa sẩy thai): Khương hoàng, đươngquy, thục địa, lá ngải cứu sao qua, lộc giác giao (sừng hươu) mỗi vị 1 lạng sao khô vàng.Tất cả các vị trên đem tán nhỏ, mỗi lần uống 4 đồng cân, thêm gừng tươi nửa phân, táo 3quả, sắc với nước, bỏ bã uống trước bữa ăn khi uống thuốc còn ấm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chữa đau vai gáy bằng nghệ vàng y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 283 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
7 trang 196 0 0
-
6 trang 189 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 147 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0