Chùa Hương và Sơn Tinh, Thủy Tinh của Nguyễn Nhược Pháp - những bài thơ kể chuyện mini
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 619.76 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyễn Nhược Pháp, với bút pháp tài hoa và lối kể chuyện độc đáo, đã tạo nên những bài thơ kể chuyện ngắn gọn nhưng đầy sức hấp dẫn. Bài viết này sẽ phân tích hai bài thơ tiêu biểu của ông: "Chùa Hương" và "Sơn Tinh, Thủy Tinh", nhằm làm rõ cách thức tác giả sử dụng ngôn từ cô đọng, hình ảnh sống động để kể lại những câu chuyện quen thuộc. Chúng ta sẽ khám phá cách Nguyễn Nhược Pháp biến tấu, thêm thắt chi tiết, tạo nên những "bài thơ kể chuyện mini" vừa giàu chất thơ, vừa hấp dẫn người đọc. Qua đó, bài viết sẽ làm nổi bật tài năng kể chuyện và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chùa Hương và Sơn Tinh, Thủy Tinh của Nguyễn Nhược Pháp - những bài thơ kể chuyện mini66 NGHIÊN CỨU - TRAO Đổl của sự kiện (bắt đầu, nảy sinh phát triển một môì tình). Yếu tôkí (du kí, kí sự) toátCHÙfiHươNG VÒ ra từ những ghi chép tái hiện “cảnh thật, việc thật, người thật” trong sự vận độngSƠN TINH. THÚY tự nhiên của thời gian, không gian, theo một lịch trình nhất định. Sự kết hợp giữaTINH Ù M NGUYEN truyện, kí và thơ (thơ, không phải văn vần) cũng như xu hướng “trữ tình hóa”NHƯỢC PHÁP - trong Chùa Hương là rất rõ. Phụ đề “Thiên kí sự của một cô béNHƯNG BÀI THƠ ngày xưa” kèm sau nhan đề Chùa HươngKỂ CHUYỆN MINI hé mỏ hai đặc điểm đáng lưu ý về mặt thể tài của tác phẩm: - Hai chữ “kí sự ’ cho biết tác phẩmNGUYỄN THÀNH THI tôn trọng tính khách quan của tình tiết, diễn tiến câu chụyện, sự việc; hơn nữa “kí 1. Hai bài thơ “kể chuyện” “ngày sự” về chuyên đi nên phải coi trọng ghixưa” chép theo lịch trình, tức là theo kiểu “du Thơ Nguyễn Nhược Pháp khai thác kí”.đề tài từ hai mảng, hai loại kí ức: các - Định ngữ “của cồ bé ngày xưa” hémảnh vỡ lịch sử, truyền thuyêt*) và các (1 mố cho biết “kí sự ’ này (có vẻ như) đượcmảnh vỡ của bản thân đòi sống thường thực hiện không phải bỗi tác giả Nguyễnnhật®. Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc mảng Nhược Pháp mà là bỏĩ “cô bé ngày xưa”;kí ức thứ nhất, Chùa Hương thuộc mảng ngày xưa cách xa ngày nay, khó bể kiểmkí ức thứ hai. Điều đáng nói là cả hai tác chứng được đâu là thực, đâu íà bịa.phẩm này đều là kết quả của sự tổng hợp Khoảng cách này cho phép người ta dựnggiàu tính nghệ thuật giữa truyện, kí và chuyên, tưởng tượng hư cấu.thơ, giữa tự sự và trữ tinh. Nhà văn nhập thân vào vài “cô Bài viết này nghiên cứu hiệu quả bé ngày xưa” mà ghi chép về một chuyếnnghệ thuật của những sự tổng hợp thể du xuân, vãn cảnh Chùa Hương (có lẽ đâyloại nói trên. là chuyến du xuân ý vị, đáng nhớ nhất 2. Hai cảnh cửa mở vào th ế giới trong đòi cô). Kí (kí sự, hay du ki) trong“ngày xưa” trưòng hợp cụ thể này, có thể chấp nhận một sự tổng hợp rộng rãi, phóng túng về 2.1. Chùa Hương, sự kết hựp giữa thể loại: kết hợp tự sự và trữ tình; kếttruyện, kỉ và thơ hợp yếu tô truyện (tự truyện) với yếu tô Xét về một mặt nào đó, đọc bài thơ kí (kí sự), kết hợp ghi chép về cảnh và sựnày ngưòi ta dễ có cái cảm tưởng đang trong chuyến đi (du kộ với ghi chép cảmthưỏng thức một truyện ngắn, hay một xúc, tâm sự, tâm tình (trữ tình); lồngthiên kí sự viết ngắn bằng thơ. Yếu tô ghép các góc nhìn của nhiều chủ thể (táctruyện toát ra từ câu chuyện, từ diễn biến giả, nhân vật). Vói tính chất phong phúTẠP CHÍ VHDG SỐ 2/2010 __________ 67 ____________ ■ _ ...........................................về đặc điểm thể tài như thế, người ta hoàn “Sau núi Oản, Gà, Xôi/Bao nhiêu làtoàn có thể gọi tên thể loại tác phẩm này khỉ ngồi /Tới núi con voi phục /Có đủ cảtheo nhiều cách khác nhau {Chùa Hương đầu đuôi.là một truyện ngắn, một tự truyện, một Chùa lấp sau rừng cây/Thuyền ta đithiên kí sự, hoặc du kí,... được viết bằng một ngày/Lên cửa chùa em thấy/Hơnthơ). Tuy nhiên, hai chữ “kí sự ’ có thể gây một trầm ăn mày”.hiểu lầm rằng tác phẩm chỉ chú trọng ghi Cuộc du xuân trong bài thơ này đãchép, trần thuật sự kiện. Sẽ chính xác, mỗ ra theo cả hai hành trình, một bênhợp lí hơn, nếu gọi Chùa Hương là một tác ngoài và một bên trong - hành trình vãnphẩm du kí bằng thơ, có xu hướng trữ cảnh Chùa Hương và hành trình yêutình hóa rất đậm nét. thương, mơ ước thầm kín của thiếu nữ. ở Kết cấu tác phẩm được xây dựng theo đó, theo hành trình thứ nhất, cuộc duhành trình chuyên đi với bao nhiêu mới xuân vãn cảnh chùa của gia đình “em” vàlạ kì thú mỏ ra trước mắt nhân vật xưng thầy trò “chàng” được thuật lại theo đúng“em”, nhìn bằng điểm nhìn của “em”, kể lịch trình (từ khởi đầu, gặp gổ, đồng hànhbằng giọng của “em”, nghĩ theo cách nghĩ qua Bến Đục, vào Chùa Ngoài, Chùacủa “em” và rung động bằng trái tim “em” Trong,... cho đến lúc chia tay). Theo hành- “cô bé ngày xưa”. Vì thế, thế giới Chùa trình thứ hai, tác giả dẫn người đọc vàoHương hiện lên ở đây không phải chỉ như thế giới nội tâm của cô bé để dõi theo mộtlà một thắng cảnh nổi tiếng mà còn là tình yêu hồn nhiên đang nảy nỗ, rõ dần,Chùa Hương trong tâm hồn của một lớn dần lên: từ cảm, đến yêu, từ yêu đếntrinh nữ thuần hậu, duyên dáng, rất ước nguyện “sao cho em lấy chàng”.đáng yêu. Như con bướm non vừa chui ra Du kí trong văn học quốc ngữ Việtkhỏi tổ k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chùa Hương và Sơn Tinh, Thủy Tinh của Nguyễn Nhược Pháp - những bài thơ kể chuyện mini66 NGHIÊN CỨU - TRAO Đổl của sự kiện (bắt đầu, nảy sinh phát triển một môì tình). Yếu tôkí (du kí, kí sự) toátCHÙfiHươNG VÒ ra từ những ghi chép tái hiện “cảnh thật, việc thật, người thật” trong sự vận độngSƠN TINH. THÚY tự nhiên của thời gian, không gian, theo một lịch trình nhất định. Sự kết hợp giữaTINH Ù M NGUYEN truyện, kí và thơ (thơ, không phải văn vần) cũng như xu hướng “trữ tình hóa”NHƯỢC PHÁP - trong Chùa Hương là rất rõ. Phụ đề “Thiên kí sự của một cô béNHƯNG BÀI THƠ ngày xưa” kèm sau nhan đề Chùa HươngKỂ CHUYỆN MINI hé mỏ hai đặc điểm đáng lưu ý về mặt thể tài của tác phẩm: - Hai chữ “kí sự ’ cho biết tác phẩmNGUYỄN THÀNH THI tôn trọng tính khách quan của tình tiết, diễn tiến câu chụyện, sự việc; hơn nữa “kí 1. Hai bài thơ “kể chuyện” “ngày sự” về chuyên đi nên phải coi trọng ghixưa” chép theo lịch trình, tức là theo kiểu “du Thơ Nguyễn Nhược Pháp khai thác kí”.đề tài từ hai mảng, hai loại kí ức: các - Định ngữ “của cồ bé ngày xưa” hémảnh vỡ lịch sử, truyền thuyêt*) và các (1 mố cho biết “kí sự ’ này (có vẻ như) đượcmảnh vỡ của bản thân đòi sống thường thực hiện không phải bỗi tác giả Nguyễnnhật®. Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc mảng Nhược Pháp mà là bỏĩ “cô bé ngày xưa”;kí ức thứ nhất, Chùa Hương thuộc mảng ngày xưa cách xa ngày nay, khó bể kiểmkí ức thứ hai. Điều đáng nói là cả hai tác chứng được đâu là thực, đâu íà bịa.phẩm này đều là kết quả của sự tổng hợp Khoảng cách này cho phép người ta dựnggiàu tính nghệ thuật giữa truyện, kí và chuyên, tưởng tượng hư cấu.thơ, giữa tự sự và trữ tinh. Nhà văn nhập thân vào vài “cô Bài viết này nghiên cứu hiệu quả bé ngày xưa” mà ghi chép về một chuyếnnghệ thuật của những sự tổng hợp thể du xuân, vãn cảnh Chùa Hương (có lẽ đâyloại nói trên. là chuyến du xuân ý vị, đáng nhớ nhất 2. Hai cảnh cửa mở vào th ế giới trong đòi cô). Kí (kí sự, hay du ki) trong“ngày xưa” trưòng hợp cụ thể này, có thể chấp nhận một sự tổng hợp rộng rãi, phóng túng về 2.1. Chùa Hương, sự kết hựp giữa thể loại: kết hợp tự sự và trữ tình; kếttruyện, kỉ và thơ hợp yếu tô truyện (tự truyện) với yếu tô Xét về một mặt nào đó, đọc bài thơ kí (kí sự), kết hợp ghi chép về cảnh và sựnày ngưòi ta dễ có cái cảm tưởng đang trong chuyến đi (du kộ với ghi chép cảmthưỏng thức một truyện ngắn, hay một xúc, tâm sự, tâm tình (trữ tình); lồngthiên kí sự viết ngắn bằng thơ. Yếu tô ghép các góc nhìn của nhiều chủ thể (táctruyện toát ra từ câu chuyện, từ diễn biến giả, nhân vật). Vói tính chất phong phúTẠP CHÍ VHDG SỐ 2/2010 __________ 67 ____________ ■ _ ...........................................về đặc điểm thể tài như thế, người ta hoàn “Sau núi Oản, Gà, Xôi/Bao nhiêu làtoàn có thể gọi tên thể loại tác phẩm này khỉ ngồi /Tới núi con voi phục /Có đủ cảtheo nhiều cách khác nhau {Chùa Hương đầu đuôi.là một truyện ngắn, một tự truyện, một Chùa lấp sau rừng cây/Thuyền ta đithiên kí sự, hoặc du kí,... được viết bằng một ngày/Lên cửa chùa em thấy/Hơnthơ). Tuy nhiên, hai chữ “kí sự ’ có thể gây một trầm ăn mày”.hiểu lầm rằng tác phẩm chỉ chú trọng ghi Cuộc du xuân trong bài thơ này đãchép, trần thuật sự kiện. Sẽ chính xác, mỗ ra theo cả hai hành trình, một bênhợp lí hơn, nếu gọi Chùa Hương là một tác ngoài và một bên trong - hành trình vãnphẩm du kí bằng thơ, có xu hướng trữ cảnh Chùa Hương và hành trình yêutình hóa rất đậm nét. thương, mơ ước thầm kín của thiếu nữ. ở Kết cấu tác phẩm được xây dựng theo đó, theo hành trình thứ nhất, cuộc duhành trình chuyên đi với bao nhiêu mới xuân vãn cảnh chùa của gia đình “em” vàlạ kì thú mỏ ra trước mắt nhân vật xưng thầy trò “chàng” được thuật lại theo đúng“em”, nhìn bằng điểm nhìn của “em”, kể lịch trình (từ khởi đầu, gặp gổ, đồng hànhbằng giọng của “em”, nghĩ theo cách nghĩ qua Bến Đục, vào Chùa Ngoài, Chùacủa “em” và rung động bằng trái tim “em” Trong,... cho đến lúc chia tay). Theo hành- “cô bé ngày xưa”. Vì thế, thế giới Chùa trình thứ hai, tác giả dẫn người đọc vàoHương hiện lên ở đây không phải chỉ như thế giới nội tâm của cô bé để dõi theo mộtlà một thắng cảnh nổi tiếng mà còn là tình yêu hồn nhiên đang nảy nỗ, rõ dần,Chùa Hương trong tâm hồn của một lớn dần lên: từ cảm, đến yêu, từ yêu đếntrinh nữ thuần hậu, duyên dáng, rất ước nguyện “sao cho em lấy chàng”.đáng yêu. Như con bướm non vừa chui ra Du kí trong văn học quốc ngữ Việtkhỏi tổ k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nguyễn Nhược Pháp Văn học dân gian Bài thơ kể chuyện Thơ Nguyễn Nhược Pháp Nghệ thuật dân gian Thơ kể chuyệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
2 trang 291 0 0
-
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 220 0 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Văn học dân gian năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 trang 126 1 0 -
Tổng tập văn học dân gian Nam Bộ (Quyển 1): Phần 1
194 trang 122 0 0 -
114 trang 117 0 0
-
Giải bài Kinh tế, văn hoá thế kỉ XVI – XVIII SGK Lịch sử 7
3 trang 114 0 0 -
Đất và người Bình Dương qua tư liệu văn học dân gian
10 trang 111 0 0 -
Tổng tập văn học dân gian Nam Bộ (Quyển 2): Phần 2
116 trang 105 0 0 -
Giáo trình Văn học dân gian Việt Nam (In lần thứ V): Phần 2
49 trang 70 0 0 -
219 trang 59 0 0