Danh mục

Chữa tiểu đường bằng dược thảo

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.55 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để điều trị hiệu quả chứng tiêu khát, với các triệu chứng chủ yếu như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều (y học hiện đại gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin- type 2), y học cổ truyền dùng nhiều bài thuốc với các dược thảo dễ kiếm sau đây. Bạch truật Bạch truật có tác dụng hạ đường máu trên động vật đã được gây đái tháo đường (ÐTÐ) thực nghiệm. Trong y học cổ truyền, bạch truật được dùng phối hợp với một số dược thảo khác để trị Bột ÐTÐ. Các hoạt chất gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa tiểu đường bằng dược thảo Chữa tiểu đường bằng dược thảoĐể điều trị hiệu quả chứng tiêu khát, với các triệuchứng chủ yếu như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiệnnhiều (y học hiện đại gọi là đái tháo đường không phụthuộc insulin- type 2), y học cổ truyền dùng nhiều bàithuốc với các dược thảo dễ kiếm sau đây.Bạch truậtBạch truật có tác dụng hạ đường máu trên độngvật đã được gây đái tháo đường (ÐTÐ) thựcnghiệm. Trong y học cổ truyền, bạch truật đượcdùng phối hợp với một số dược thảo khác để trị BộtÐTÐ. Các hoạt chất gây hạ đường máu là các mướp đắng khôatractan A, B và C. giúpBài thuốc: Bạch truật 12g, hoàng kỳ 65g, đảng bệnhsâm 25g, hoài sơn 15g, phục linh 12g. Sắc uống nhân tiềungày 1 thang. Mỗi đợt điều trị 2 tháng. đường hạ đườngCam thảo đất máu.Hoạt chất amellin trong cam thảo đất có tácdụng làm giảm đường máu và các triệu chứng của bệnhÐTÐ, sự giảm nồng độ đường trong máu và nước tiểudiễn ra dần dần. Nó làm tăng mức dự trữ kiềm bị hạ thấpở bệnh nhân ÐTÐ và giảm hàm lượng các chất tạo cetontrong máu.Câu kỷCâu kỷ có tác dụng hạ đường máu trên động vật ÐTÐ vàtác dụng ức chế men aldose reductose. Men này gây tíchlũy sorbitol trong tế bào, là nguyên nhân quan trọng sinhnhững biến chứng nghiêm trọng của ÐTÐ như bệnh vềvõng mạc, thần kinh và thận. Câu kỷ được dùng phối hợpvới các vị khác trong y học cổ truyền để làm thuốc chốngÐTÐ.Bài thuốc: Câu kỷ 12g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, thạchhộc 12g, mẫu đơn bì 12g, sơn thù 8g, rễ qua lâu 8g, sasâm 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Hành tâyHành tây có tác dụng dự phòng sự tăng đường máu bởimột số chất vẫn thường gây ÐTÐ trên động vật thínghiệm. Trên lâm sàng, cho bệnh nhân ÐTÐ uống dịch éphành tây đã có tác dụng làm giảm đường máu. Hành tâysống cho vào thức ăn hàng ngày của bệnh nhân ÐTÐkhông phụ thuộc insulin đã có tác dụng hiệp đồng và làmgiảm liều thuốc cần thiết để điều trị bệnh.Ðể làm giảm đường máu, cho bệnh nhân ÐTÐ uống dịchép hành tây, mỗi buổi sáng một thìa canh, uống liền trong1-2 tháng sẽ có hiệu quả.Mướp đắngQuả mướp đắng còn xanh có tác dụng hạ đường máu trênđộng vật đã được gây ÐTÐ thực nghiệm. Khi cho độngvật uống hàng ngày trong thời gian dài, nó làm chậm sựphát triển bệnh võng mạc và đục thủy tinh thể của mắt.Mướp đắng có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ những gốctự do - là một trong những nguyên nhân gây ÐTÐ. Quảmướp đắng có tác dụng làm tăng khả năng dung nạpglucose của bệnh nhân ÐTÐ.Trên lâm sàng, cho bệnh nhân ÐTÐ type 2 uống đều đặnhàng ngày bột quả mướp đắng đã có tác dụng hạ đườngmáu, tác dụng này có tính chất tích lũy và tăng dần.Ðường máu hạ xuống gần mức bình thường sau 4-8 tuầnđiều trị. Sau đó, tác dụng hạ đường máu được duy trì vớiliều mướp đắng bằng một nửa liều ban đầu.Hoạt chất chính trong mướp đắng có tác dụng hạ đườngmáu là charantin, glycosid steroid.Bài thuốc: Dùng quả mướp đắng đã phát triển to nhưngcòn xanh, thái mỏng, phơi nắng cho khô. Khi dùng tánthành bột mịn. Mỗi ngày uống 12-20g, chia làm 2-3 lần,sau bữa ăn, chiêu với nước. Sau khoảng 2 tháng dùngthuốc, khi đường máu hạ xuống gần mức bình thường,giảm liều thuốc xuống một nửa để duy trì.Nếu có nhu cầu dự trữ mướp đắng khô lâu ngày để dùngdần thì để nơi khô mát, thỉnh thoảng đem phơi hay sấykhô để tránh mốc mọt.Nhân sâmNhân sâm có tác dụng hạ đường máu trên động vật đãđược gây ÐTÐ thực nghiệm. Trong thử nghiệm lâm sàngtrên bệnh nhân ÐTÐ, nhân sâm có tác dụng hiệp đồng vớithuốc hóa dược. Nếu dùng nhân sâm phối hợp với thuốchóa dược thì có thể giảm bớt liều thuốc này, thời gian hạđường máu được kéo dài hơn. Trong y học cổ truyền,nhân sâm được dùng phối hợp với một số dược thảo khácchữa ÐTÐ.Bài thuốc: Nhân sâm 15g, thiên môn 30g, sơn thù 25g,câu kỷ 15g, sinh địa 15g. Sắc riêng nhân sâm và cô thành30ml cao, sắc chung 4 dược liệu còn lại và cô thành170ml cao lỏng, trộn lẫn hai cao này. Mỗi lần uống 20ml,ngày dùng 2-3 lần trước bữa ăn.Sinh địaSinh địa có tác dụng hạ đường máu trên động vật ÐTÐ.Hoạt chất hạ đường máu là các glycosid iridoid A, B, Cvà D. Sinh địa cũng có tác dụng làm chậm sự phát triểnbiến chứng đục thể thủy tinh ở mắt và giảm các triệuchứng bệnh thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân ÐTÐ. Sinhđịa được dùng phối hợp với các vị khác trong y học cổtruyền để trị ÐTÐ.Bài thuốc:- Sinh địa 800g, hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấynước, tẩm vào hoàng liên, phơi khô rồi lại tẩm, làm nhưvậy cho đến hết nước sinh địa. Tán nhỏ hoàng liên, làmthành viên. Mỗi lần uống 10g, ngày dùng 2-3 lần.- Sinh địa, hoài sơn, phục linh, mỗi vị 15g; Sơn thù, trạchtả, ngưu tất, mỗi vị 10g; Hạt mã đề, mẫu đơn bì, mỗi vị6g. Sắc uống ngày một thang.Thiên mônTrong y học cổ truyền, thiên môn được dùng phối hợp vớicác dược thảo khác trị ÐTÐ.Bài thuốc: Thiên môn 12g, ...

Tài liệu được xem nhiều: