Chữa viêm loét dạ dày tá tràng bằng vị thuốc Sa Nhân , bằng hạt sen và long nhãn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.01 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm loét dạ dày gồm các cơn đau do viêm hoặc loét dạ dày hoặc tá tràng. Bệnh thường biểu hiện qua các triệu chứng đầy bụng, ăn khó tiêu, đau vùng thượng vị, có thể đau lan ra hông sườn, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn. Sa nhân là một trong những vị thuốc điều trị viêm loét dạ dày hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng bằng vị thuốc Sa Nhân , bằng hạt sen và long nhãn Chữa viêm loét dạ dày tátràng bằng vị thuốc Sa Nhân , bằng hạt sen và long nhãnViêm loét dạ dày gồm các cơn đau do viêm hoặc loét dạ dày hoặc tá tràng. Bệnh thườngbiểu hiện qua các triệu chứng đầy bụng, ăn khó tiêu, đau vùng thượng vị, có thể đau lanra hông sườn, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn. Sa nhân là một trong những vị thuốc điều trị viêmloét dạ dày hiệu quả.Sa nhân thuộc họ gừng, có nhiều loại, Đông y thường sử dụng chủ yếu là hai loài sa nhântím và sa nhân trắng vì có giá trị dược liệu cao. Cây mọc hoang ở các tỉnh trung du vàmiền núi, thường gặp thành vạt lớn ở chỗ ẩm mát, nhiều mùn như thung lũng, ven suối,bờ nương rẫy. Đặc điểm chung là loại cây thảo, sống lâu năm. Lá mọc so le thành haidãy, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, lưỡi hẹ mỏng, nhìn qua gần giống cây riềng. Thânrễ mảnh, mọc bò lan, các rễ đan vào nhau thành mạng lưới rất chắc. Mùa ra hoa khoảngtháng 5 – 6, quả hình cầu hoặc hình bầu dục, có gai mềm, hạt hình nhiều cạnh, mùa quảtháng 7 – 8.Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả thu hái vào mùa hè thu. Quả sa nhân chín trongthời gian ngắn khoảng 20 ngày, quả vừa chín màu đỏ hay tím, nhân hạt to mẩy là nhữngquả bóp thấy cay nhiều và nóng, khi tươi hơi chua. Nếu hái quá muộn, chỉ cần để quá 5 –7 ngày, quả bóc ra đã mềm, nhấm thấy ngọt, chất cay đã hết, đó là sa nhân đường, kémgiá trị hơn vì ít tinh dầu, khó bảo quản, dễ bị ẩm mốc. Nhưng nếu hái sớm quá, quả cònnon, bóc ra hạt vẫn còn non trắng hay hơi vàng, nhấm thấy cay nhưng không chua, cũngkém giá trị. Để đạt chất lượng dược liệu quả sa nhân hái đúng tuổi phải đựơc chế biếnngay, tránh quả bị thối hỏng, khi hái để cả chùm quả, hoặc phơi sấy trong 5 ngày đêm làđược.Sa nhân là thuốc có vị cay, tính ấm, đi vào 2 kinh tỳ và vị có tác dụng hành khí, hóa thấp,kiện tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai. Chủ trị các chứng tỳ vị ứ trệ do thấp trở, tỳ hàn tiết tả(tiêu chảy do tạng tỳ bị lạnh)…Một số bài thuốc sử dụng sa nhânHỗ trợ viêm loét dạ dày mạn tính: Sa nhân 6g; dạ dày lợn 1 cái, dạ dày rửa sạch, thái chỉ,cùng với sa nhân nấu thành món canh; ăn dạ dày và uống nước canh. Dùng 10 ngày mộtliệu trình.Chữa lạnh bụng, đầy hơi, tiểu tiện không thông ở phụ nữ có thai: Sa nhân 100g tán nhỏ,vỏ quýt, vỏ vối, vỏ rụt, thanh bì, thần khúc, mạch nha mối thứ 2g tán nhỏ, rây bột mịn,trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống với 4g với sắc lá tía tô. Dùng liền 3 – 5 ngày mộtliệu trình.Hỗ trợ điều trị lỵ mạn tính, đau bụng tiêu chảy (thể hư hàn): Với biểu hiện bệnh nhân ănít, bụng trướng, đau liên miên, chân lạnh, thở yếu, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, sắcmặt nhợt nhạt, nhạt miệng, không khát; đại tiện loãng lỏng: Sa nhân 6g, mộc hương 4g,đẳng sâm 10g, bán hạ 10g, bạch truật 10g, phục linh 10g, trần bì 6g, sinh khương 8g, camthảo 3g; sắc uống trong ngày.Thai nghén hay nôn: Sa nhân 4g, rễ gai 8g, ích mẫu 6g, hương phụ 4g, mầm cây mía 10g.Tất cả rửa sạch thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần. 5ngày một liệu trình, tái khám lại.Hoặc có thể dùng bài sau: Sa nhân sao qua, tán thành bột mịn; mỗi lần uống từ 2 – 4g,ngày 3 lần, uống thuốc bằng nước sắc 5 – 7 lát gừng tươi. Hoặc dùng gạo tẻ 30 – 50g, sanhân (sao qua, nghiền mịn) 3 – 6g; gạo vo sạch nấu cháo, khi cháo chín cho bột sa nhânvào trộn đều, đun nhỏ lửa thêm một lúc nữa là được. Ăn nóng vào lúc sáng sớm và buổitối trước khi ngủ.Trào ngược dạ dày – thực quản là chỉ sự trào ngược dịch ở dạ dày lên thực quản,chủ yếu là do những rối loạn tăng kích thích ở ống tiêu hóa.Có nhiều nguyên nhân dẫn đến trào ngược dạ dày – thực quản: Do thức ăn lạ, thức ănkhông phù hợp; do thần kinh bị căng thẳng; do mộc khắc thổ quá mạnh; do tỳ khí, vị khíkhông được điều hòa… Đông y có nhiều bài thuốc trị theo từng thể:Trào ngược dạ dày – thực quản do thần kinh căng thẳng (stress): Thần kinh căngthẳng ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của tì vị, gây đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ nóng,khí ở trung tiêu ngược lên, vùng ngực và vùng thượng vị bức bách kèm theo khó thở, ănít, tiêu hóa trì trệ, bụng đầy hơi… Dùng một trong các bài:Bài 1: hoài sơn, liên nhục, cát căn mỗi vị 16g, hắc táo nhân 20g, viễn chí 12g, bán hạ chế10g, ngưu tất 16g, trần bì 12g, chỉ xác 10g, phòng sâm 20g, bạch truật 16g, cam thảo 12g.Sắc uống 2 ngày 1 thang, ngày uống 2 lần sau bữa ăn.Bài 2: thảo quyết minh (sao vàng) 16g, hắc táo nhân 20g, mẫu lệ chế 16g, bạch linh 10g,bán hạ 10g, hậu phác 10g, trần bì 12g, chỉ xác 8g, bạch biển đậu 20g, hạt sen 20g, longnhãn 16g, phòng sâm 16g, đại táo 5 quả, cam thảo 12g. Sắc uống 2 ngày 1 thang, ngàyuống 2 lần sau bữa ăn.Trào ngược dạ dày – thực quản do thức ăn lạ, thức ăn không phù hợp: Người bệnh ợhơi, buồn nôn hoặc nôn, bụng đầy hơi, đau từng cơn hoặc đau liên miên, khí ở trung tiêuchạy ngược, vùng thượng vị đầy tức khó chịu… Dùng 1 trong các bài:Bài 1: tía tô 16g, cây ngũ sắc (sao vàng hạ thổ) 16g, xương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng bằng vị thuốc Sa Nhân , bằng hạt sen và long nhãn Chữa viêm loét dạ dày tátràng bằng vị thuốc Sa Nhân , bằng hạt sen và long nhãnViêm loét dạ dày gồm các cơn đau do viêm hoặc loét dạ dày hoặc tá tràng. Bệnh thườngbiểu hiện qua các triệu chứng đầy bụng, ăn khó tiêu, đau vùng thượng vị, có thể đau lanra hông sườn, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn. Sa nhân là một trong những vị thuốc điều trị viêmloét dạ dày hiệu quả.Sa nhân thuộc họ gừng, có nhiều loại, Đông y thường sử dụng chủ yếu là hai loài sa nhântím và sa nhân trắng vì có giá trị dược liệu cao. Cây mọc hoang ở các tỉnh trung du vàmiền núi, thường gặp thành vạt lớn ở chỗ ẩm mát, nhiều mùn như thung lũng, ven suối,bờ nương rẫy. Đặc điểm chung là loại cây thảo, sống lâu năm. Lá mọc so le thành haidãy, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, lưỡi hẹ mỏng, nhìn qua gần giống cây riềng. Thânrễ mảnh, mọc bò lan, các rễ đan vào nhau thành mạng lưới rất chắc. Mùa ra hoa khoảngtháng 5 – 6, quả hình cầu hoặc hình bầu dục, có gai mềm, hạt hình nhiều cạnh, mùa quảtháng 7 – 8.Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là quả thu hái vào mùa hè thu. Quả sa nhân chín trongthời gian ngắn khoảng 20 ngày, quả vừa chín màu đỏ hay tím, nhân hạt to mẩy là nhữngquả bóp thấy cay nhiều và nóng, khi tươi hơi chua. Nếu hái quá muộn, chỉ cần để quá 5 –7 ngày, quả bóc ra đã mềm, nhấm thấy ngọt, chất cay đã hết, đó là sa nhân đường, kémgiá trị hơn vì ít tinh dầu, khó bảo quản, dễ bị ẩm mốc. Nhưng nếu hái sớm quá, quả cònnon, bóc ra hạt vẫn còn non trắng hay hơi vàng, nhấm thấy cay nhưng không chua, cũngkém giá trị. Để đạt chất lượng dược liệu quả sa nhân hái đúng tuổi phải đựơc chế biếnngay, tránh quả bị thối hỏng, khi hái để cả chùm quả, hoặc phơi sấy trong 5 ngày đêm làđược.Sa nhân là thuốc có vị cay, tính ấm, đi vào 2 kinh tỳ và vị có tác dụng hành khí, hóa thấp,kiện tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai. Chủ trị các chứng tỳ vị ứ trệ do thấp trở, tỳ hàn tiết tả(tiêu chảy do tạng tỳ bị lạnh)…Một số bài thuốc sử dụng sa nhânHỗ trợ viêm loét dạ dày mạn tính: Sa nhân 6g; dạ dày lợn 1 cái, dạ dày rửa sạch, thái chỉ,cùng với sa nhân nấu thành món canh; ăn dạ dày và uống nước canh. Dùng 10 ngày mộtliệu trình.Chữa lạnh bụng, đầy hơi, tiểu tiện không thông ở phụ nữ có thai: Sa nhân 100g tán nhỏ,vỏ quýt, vỏ vối, vỏ rụt, thanh bì, thần khúc, mạch nha mối thứ 2g tán nhỏ, rây bột mịn,trộn với mật làm viên. Mỗi lần uống với 4g với sắc lá tía tô. Dùng liền 3 – 5 ngày mộtliệu trình.Hỗ trợ điều trị lỵ mạn tính, đau bụng tiêu chảy (thể hư hàn): Với biểu hiện bệnh nhân ănít, bụng trướng, đau liên miên, chân lạnh, thở yếu, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, sắcmặt nhợt nhạt, nhạt miệng, không khát; đại tiện loãng lỏng: Sa nhân 6g, mộc hương 4g,đẳng sâm 10g, bán hạ 10g, bạch truật 10g, phục linh 10g, trần bì 6g, sinh khương 8g, camthảo 3g; sắc uống trong ngày.Thai nghén hay nôn: Sa nhân 4g, rễ gai 8g, ích mẫu 6g, hương phụ 4g, mầm cây mía 10g.Tất cả rửa sạch thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần. 5ngày một liệu trình, tái khám lại.Hoặc có thể dùng bài sau: Sa nhân sao qua, tán thành bột mịn; mỗi lần uống từ 2 – 4g,ngày 3 lần, uống thuốc bằng nước sắc 5 – 7 lát gừng tươi. Hoặc dùng gạo tẻ 30 – 50g, sanhân (sao qua, nghiền mịn) 3 – 6g; gạo vo sạch nấu cháo, khi cháo chín cho bột sa nhânvào trộn đều, đun nhỏ lửa thêm một lúc nữa là được. Ăn nóng vào lúc sáng sớm và buổitối trước khi ngủ.Trào ngược dạ dày – thực quản là chỉ sự trào ngược dịch ở dạ dày lên thực quản,chủ yếu là do những rối loạn tăng kích thích ở ống tiêu hóa.Có nhiều nguyên nhân dẫn đến trào ngược dạ dày – thực quản: Do thức ăn lạ, thức ănkhông phù hợp; do thần kinh bị căng thẳng; do mộc khắc thổ quá mạnh; do tỳ khí, vị khíkhông được điều hòa… Đông y có nhiều bài thuốc trị theo từng thể:Trào ngược dạ dày – thực quản do thần kinh căng thẳng (stress): Thần kinh căngthẳng ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của tì vị, gây đau vùng thượng vị, ợ hơi, ợ nóng,khí ở trung tiêu ngược lên, vùng ngực và vùng thượng vị bức bách kèm theo khó thở, ănít, tiêu hóa trì trệ, bụng đầy hơi… Dùng một trong các bài:Bài 1: hoài sơn, liên nhục, cát căn mỗi vị 16g, hắc táo nhân 20g, viễn chí 12g, bán hạ chế10g, ngưu tất 16g, trần bì 12g, chỉ xác 10g, phòng sâm 20g, bạch truật 16g, cam thảo 12g.Sắc uống 2 ngày 1 thang, ngày uống 2 lần sau bữa ăn.Bài 2: thảo quyết minh (sao vàng) 16g, hắc táo nhân 20g, mẫu lệ chế 16g, bạch linh 10g,bán hạ 10g, hậu phác 10g, trần bì 12g, chỉ xác 8g, bạch biển đậu 20g, hạt sen 20g, longnhãn 16g, phòng sâm 16g, đại táo 5 quả, cam thảo 12g. Sắc uống 2 ngày 1 thang, ngàyuống 2 lần sau bữa ăn.Trào ngược dạ dày – thực quản do thức ăn lạ, thức ăn không phù hợp: Người bệnh ợhơi, buồn nôn hoặc nôn, bụng đầy hơi, đau từng cơn hoặc đau liên miên, khí ở trung tiêuchạy ngược, vùng thượng vị đầy tức khó chịu… Dùng 1 trong các bài:Bài 1: tía tô 16g, cây ngũ sắc (sao vàng hạ thổ) 16g, xương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp điều trị dạ dày Điều cần biết bệnh dạ dày chữa bệnh dạ dày Chăm sóc sức khỏe Bảo vệ sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
92 trang 206 0 0
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 186 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
4 trang 177 0 0
-
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 92 0 0 -
11 trang 76 0 0
-
2 trang 60 0 0
-
61 trang 42 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 38 0 0