Viêm thận - bể thận là bệnh viêm của tổ chức nhu mô thận do nhiễm khuẩn, là loại bệnh tiết niệu hay gặp có các triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt, đau vùng thắt lưng và tiểu buốt, tiểu rắt. Bệnh hay gặp ở phụ nữ, nhất là thời kỳ thai nghén. Trên lâm sàng chia hai loại: cấp và mạn tính. Đối với thể cấp tính, nếu điều trị tích cực phần lớn bệnh đều khỏi, một số ít kéo dài, tái phát nhiều lần mà chuyển thành mạn tính và có thể dẫn tới suy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chữa viêm thận - bể thận bằng đông y Chữa viêm thận - bể thận bằng đông yViêm thận - bể thận là bệnh viêm của tổ chức nhu mô thậndo nhiễm khuẩn, là loại bệnh tiết niệu hay gặp có các triệuchứng lâm sàng chủ yếu là sốt, đau vùng thắt lưng và tiểubuốt, tiểu rắt. Bệnh hay gặp ở phụ nữ, nhất là thời kỳ thainghén. Trên lâm sàng chia hai loại: cấp và mạn tính. Đối vớithể cấp tính, nếu điều trị tích cực phần lớn bệnh đều khỏi,một số ít kéo dài, tái phát nhiều lần mà chuyển thành mạntính và có thể dẫn tới suy thận. Căn cứ vào triệu chứng lâmsàng, bệnh viêm thận - bể thận thuộc phạm trù chứng “lâm”hoặc chứng “yêu thống” theo y học cổ truyền. Vi khuẩn gây bệnh viêm thận - bể thận chủ yếu là trực khuẩn E.coli (50-80%), ngoài ra có thể do các loại vi khuẩn khác như tụ cầu, liên cầu khuẩn, trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn mủ xanh... nhiễm khuẩn thường là một loại cũng có thể là nhiều loại. Có 3 con đường vi khuẩn xâmHoa liên kiều. nhập vào thận:Nhiễm khuẩn từ dưới lên: Lây qua đường niệu đạo, bàng quangvà niệu quản. Phụ nữ niệu đạo ngắn, lúc có thai, bàng quang vàniệu quản bị chèn ép nên càng dễ mắc bệnh.Nhiễm khuẩn qua đường máu: Bất cứ bộ phận nào trong cơ thểbị viêm nhiễm hoặc bệnh nặng có thể gây nhiễm khuẩn huyết, vikhuẩn đều có thể theo đường máu đến thận gây bệnh.Nhiễm khuẩn qua đường bạch huyết: Khi bệnh nhân mắc cácbệnh viêm bàng quang, viêm kết tràng hoặc viêm ruột thừa, vikhuẩn đều có thể theo các mạch bạch huyết kế cận mà vào thận.Ngoài nguyên nhân vi khuẩn gây bệnh ra, cần chú ý đến cơ thểngười bệnh suy yếu, đường niệu không thông là những yếu tốthuận lợi cho bệnh phát sinh.Theo y học cổ truyền thì viêm thận - bể thận cấp và bán cấp cótriệu chứng giống với các chứng nhiệt lâm, huyết lâm và khí lâmthực chứng, còn viêm thận - bể thận mạn có triệu chứng nhưchứng lao lâm và khí lâm hư chứng. Vị trí bệnh chủ yếu ở thậnvà bàng quang, bệnh lý chủ yếu là thận hư và thấp nhiệt. Ở thểcấp tính, chính khí không đầy đủ và tà khí thịnh nên bệnh lý chủyếu là bàng quang khí hóa không thông lợi nên thấp nhiệt uất kếtgây nên. Trường hợp viêm thận - bể thận mạn thì chính khí hưmà chủ yếu là tỳ thận khí hư, thấp nhiệt tà không đuổi đi đượcnên trên lâm sàng biểu hiện triệu chứng hư thực phức tạp.Triệu chứng lâm sàngViêm thận - bể thận cấp: Bệnh khởi phát đột ngột, sốt cao rét runkèm theo đau đầu, đau lưng, khó chịu toàn thân, nôn và buồnnôn, đa số bệnh nhân có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đục,đái máu vi thể và đại thể. Đau lưng thường xuyên xuống vùngbàng quang và niệu quản.Viêm thận - bể thận mạn: Bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn tiếtniệu tái phát nhiều lần hoặc có sỏi niệu, u tuyến tiền liệt, nangthận, dị dạng đường niệu... Trên lâm sàng viêm thận - bể thậnmạn chia 3 thể bệnh khác nhau:Thể tái phát cấp: Có triệu chứng như viêm thận - bể thận cấpnhưng triệu chứng toàn thân nhẹ hơn, thường phát sinh sau khimắc bệnh ngoại cảm, lao động mệt mỏi, hoặc vệ sinh kém.Thể không cấp diễn: Thường có triệu chứng mệt mỏi, chán ăn,bụng đầy hoặc sốt nhẹ dao động, lòng bàn tay, bàn chân nóng,lưng đau mỏi, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, lưỡi đỏ rêu dày hoặc lưỡisắc nhợt rêu trắng, mạch tế sác hoặc mạch trầm tế nhược.Trường hợp, mô thận tổn thương nặng có tăng huyết áp phù,thiếu máu.Thể ẩn: Thường gặp ở phụ nữ, chỉ có sốt nhẹ, mệt mỏi, triệuchứng tiết niệu không rõ ràng.Chụp thận: Hai thận to nhỏ không đều, bể thận giãn, đài thậnbiến dạng.Đông y điều trị viêm thận bể thậnTùy thể bệnh mà dùng bài thuốc phùhợp.Thể bàng quang thấp nhiệt.Triệu chứng chủ yếu: Gai rét phát sốt,tiểu đau, tiểu gấp, tiểu nhiều lần, bụngdưới đầy đau, lưng đau, rêu lưỡi vàng Mộc thông.nhày, mạch nhu sác hoặc hoạt sác.Phép trị: Thanh nhiệt giải độc, lợi niệu thông lâm.Bài thuốc: Bát chính tán gia giảm: Biển súc 15g, hoạt thạch 15g,cù mạch 12g, mộc thông 8g, chi tử 12g, kim ngân hoa 15g, liênkiều 12g, ô dược 10g, xa tiền tử 15g (bọc vào túi khi sắc), camthảo 6g. Ngày uống 1 thang.Thể can đởm uất nhiệtTriệu chứng: Sốt và rét xen kẽ, người khó chịu bứt rứt muốnnôn, chán ăn, lưng đau, bụng dưới đau, tiểu nhiều lần mà nóng,rêu lưỡi vàng đậm, mạch huyền sác.Phép trị: Thanh lợi can đởm, thông điều thủy đạo.Bài thuốc: Long đởm tả can thang hợp tiểu sài hồ thang giagiảm: Long đởm thảo 12g, sơn chi 12g, hoàng cầm 12g, sài hồ12g, sinh địa 15g, trạch tả 12g, xa tiền tử (bọc vào túi khi sắc)30g, mộc thông 8g, cam thảo 6g. Ngày uống 1 thang.Thể thận âm bất túc, thấp nhiệt đinh lưuTriệu chứng: Tiểu nhiều lần, tiểu đau, sốt nhẹ, váng đầu, ù tai,mồ hôi trộm, họng khô môi táo, lưỡi đỏ không rêu, mạch huyềntế sác.Phép trị: Tư âm thanh nhiệt.Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm: Đơn bì 12g, phụclinh 16g, trạch tả 12g, sơn dược 12g, si ...