Danh mục

Chức năng ngữ dụng của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng Việt

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 316.70 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Chức năng ngữ dụng của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng Việt" đề cập đến mối quan hệ điều kiện kết quả được diễn đạt bằng liên từ chính phụ. Đồng thời đề cập những đặc điểm cơ bản của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng Việt ở mỗi chức năng giao tiếp;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chức năng ngữ dụng của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng ViệtTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010CHỨC NĂNG NGỮ DỤNG CỦA CÂU ĐIỀU KIỆN TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT PRAGMATIC FUNCTIONS OF CONDITIONAL SENTENCES IN ENGLISH AND VIETNAMESE Võ Thị Kim Anh Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Mối quan hệ điều kiện kết quả là một trong những mối quan hệ phổ biến trong tiếng Anhvà tiếng Việt. Mối quan hệ này thường được diễn đạt dưới hình thức “Nếu P thì Q”. Bài báo chỉ đềcập đến mối quan hệ điều kiện kết quả được diễn đạt bằng liên từ chính phụ. Bài báo thảo luậnchức năng ngữ dụng cơ bản trong hành vi ngôn ngữ của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếngViệt: đe dọa, khuyên nhủ, cảnh báo, phê bình, yêu cầu, đề nghị, ngỏ ý, hối tiếc, làm giảm nhẹ.Những đặc điểm cơ bản của câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng Việt ở mỗi chức năng giaotiếp cũng được đề cập trong bài báo. Ngoài ra một số lưu ý trong việc dạy tiếng Anh liên quanđến chức năng của câu điều kiện trong giao tiếp cũng được thảo luận ở cuối bài báo. ABSTRACT Condition-consequence relation is one of the most popular relations in English andVietnamese. Such relation is often described as “If P then Q”. This article just focuses oncondition-consequence expressed by subordinating conjunctions. Pragmatic functions ofconditional sentences concerning illocutionary act in English and Vietnamese: threatening,advising, warning, criticizing, offering, requesting, regretting, and softening are discussed.Besides, basic characteristics of Vietnamese and English conditional sentences in each functionare also mentioned. Finally, some teaching implications are introduced.1. Sơ lược về câu điều kiện Theo Quirk (1973, 323), mệnh đề điều kiện diễn đạt sự phụ thuộc của một tìnhhuống, hoặc một lọat các tình huống vào một tình huống khác. Trong câu điều kiện,quan hệ giữa hai mệnh đề là quan hệ điều kiện kết quả. Quan hệ điều kiện kết quả thểhiện khả năng đưa ra lập luận về các tình huống khác nhau. Mối quan hệ này bao gồmhai thành phần, phần thứ nhất gọi là phần điều kiện (protasis), phần sau là kết quả(apodosis) (Levinson, 1997). Hay nói cách khác câu điều kiện gồm hai mệnh đề: mệnhđề chỉ điều kiện và mệnh đề kết quả.Ví dụ 1: If we study tonight, we will pass the test tomorrow . [10] (Nếu tối nay chúng ta học bài, ngày mai chúng ta sẽ thi đậu) Quan hệ điều kiện kết quả là một trong ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ nguyênnhân chung, quan hệ điều kiện kết quả, và phương tiện mục đích (general causative,condition- consequence, and mean-purpose). Quan hệ điều kiện kết quả trong một 1 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010chừng mực nào đó gần với mối quan hệ nguyên nhân và kết quả. Tuy nhiên, trong quanhệ điều kiện kết quả, phần nguyên nhân là giả thuyết.Ví dụ 2: Nếu tôi có nhiều tiền, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới. Trong ví dụ trên, “tôi đi vòng quanh thế giới” là kết quả giả định của giảthuyết “ tôi có nhiều tiền”. Quan hệ điều kiện kết quả thường được diễn đạt dưới hình thức “nếu P thì Q”(Nguyễn Đức Dân, 1998). Quan hệ điều kiện kết quả đuợc diễn đạt trong ngôn ngữ Anh vàViệt bằng: từ vựng (lexical items), liên từ (linking words), phương tiện liên kết (stylisticcohesive devices), hay những dấu hiệu cú pháp (syntactic signals) (Võ thị Kim Anh, 2002). Trong khuôn khổ của bài báo, tác giả chỉ đề cập đến quan hệ điều kiện kết quảđuợc thể hiện bằng từ nối, cụ thể là liên từ chính phụ. Trong tiếng Anh và tiếng Việt,mệnh đề chỉ điều kiện và mệnh đề kết quả thường được kết nối bằng những liên từchính phụ cơ bản trong bảng sau (Võ thị Kim Anh, 2002): Liên từ chính phụ chỉ điều kiện Liên từ chính phụ chỉ điều kiện trong trong tiếng Anh tiếng Việt If Nếu ........... thì Giả sử......... thì Hễ ...............thì Giá mà ........thì Unless Trừ phi ........thì Providing that/ provided that Miễn là As long as/ so long as Miễn là..... thì Only if/ if.... only Giá như On the condition that Với điều kiện là In the event that Trong trường hợp là ...

Tài liệu được xem nhiều: