Chứng từ thuế và Chế độ hóa đơn: Phần 2
Số trang: 107
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.15 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu Chế độ hóa đơn chứng từ thuế được biên soạn nhằm giúp các doanh nghiệp, các đối tượng nộp thuế nắm vững các chế độ về sử dụng hoá đơn chứng từ thuế, nhằm tránh các sai sót không đáng có trong quá trình sử dụng hóa đơn chứng từ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phần 2 Tài liệu tổng hợp các công văn của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế, hướng dẫn thực hiện về hoá đơn chứng từ thuế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chứng từ thuế và Chế độ hóa đơn: Phần 2 PHẦN II CÒNG VĂN CỦA BTC - TỔNG CỤC THUẾ ■ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ ■ ■ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ THUẾ 169 BỘ TÀI CHÍNH CỎNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM TỔNG CI C THUẾ ĐÔC LẬP - T ự DO - HẠNH PHÚC SỐ:630/1'CT-PCCS Hà Nội, ngày 6 tháng 2 nảm 2007 Vỉv: Vướng mắc vé xuất hoá đơn KÍNH G Ủ l: CỤC TH UẾ CÁC T ỈN H T H À N H PHỐ TRƯC TH U Ô C TRUNG ƯƠNG Thời gian qua, một số Cục Thuế và doanh nghiệp có phản ánh về việc vướng mắc đối với việc xử lý hành vi bán hàng hoá, dịch vụ không xuất hoá đơn kê khai sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn và hoá đcm trả lại hàng, về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: 1/ Đỏi với hành vi bán hàng hoá, dịch vụ không xuất hoá đơn: Tại điếm 1, mục VI, phần B. Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định: 7.7 T ổ chức, củ ììhân khi bán, trao đổi hàng lìoả, dịch vụ phải lập hoá dơn theo qity địnlì và giao cho khách hàng. Ị .2 Thiri điểm in lập hoá đơn. Hoá đcm phải được lập ngav khi cung cấp hàn^ lìoà, dịch vụ vù củc khoản thu tiền phát sình theo q t i \ tỉịnh. Tại điếm 1 . mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT quy định; Cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GÍGT theo plìiúứmí; pháp kháu trừ th u ế khi bản hàng hoá, 171 ( IIIIỊ’ ứní’ dịch vụ chịii thuê GÍGT phải sử dụnỹi lìoá đơn Trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn ngay tại thời điểm chuycn giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ (do nguyên nhân bên mua chưa trả tiền hoặc hai bên không nắm rõ quy định), sau đó cơ quan thuế kiểm tra phút hiện thì xử lý như sau: a/Trường hợp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ, mặc dù không xuất hoá đơn nhưng doanh nghiệp bán vẫn kê khai, nộp thuế đòi với khoán doanh thu bán hàng nàv thì bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 2. Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐ- CP ngày 7/11/2002 cúa Chính phủ quy định về in, phát hành, sứ dụng, quán lý hoá đơn và lập lại hoá đơn làm căn cứ kê khai, nộp thuế. b/Trường hựp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. doanh nghiệp bán không xuất hoá đơn và không kê khai nộp thuế thì xử lý như sau: Nếu thời điếm lập hoá dcm cùng năm so với thời điểm bán hàng (chưa đôn thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế) ihì chi xác định là hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn, chứng từ và bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên. Nếu thời điếm lập hoá đơn khác năm so với thời điểm bán hàng (đã qua thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế) thì xác định là hành vi Irỏn thuế và bị xử phạt hành chính theo hướng dản tại Thông lư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 cúa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc chuyển hổ sơ sang cơ quan 172 chức năng đê xử lÝ hình sự. c/ Sau khi bên bán hàng đã lập hoá đơn giao cho bên mua hàng, bên mua hàng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại hoá đơn này, Sô thuế GTGT này được tính vào chi phí hợp lý của năm hiện hành lập hoá đơn, 2/ Ghi sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đoìi: a/Tại điếm 1.10. mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT- BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị đĩnh số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định: “Tnỉờìig h(Xp lập lại lìoá dơn: nlìữnẹ trườrig hợp hoá đơtì đã xé rời khỏi quyển, sau dó phát hiện sai phdi hiiỷ bỏ thì tổ chức, củ nhản phải lập biên bản có chữ kv xác nhận của bên mua hàng, bén bàn liùní’, nếu là tổ chức phải cỏ kỷ xác nhận (đóng dấu) của ngiừn dứn^ dầu tổ chức; bên mua hàng, bên bán hàng phải chịu :rủclì nhiệm trước pháp luật vè sô'lìoá đcm hủy bỏ. ” Trường hợp doanh nghiệp ghi sai thuê suất thuê GTGT trên hoá đcm thì khi phát hiện, hai bèn mua và bán phải lập biên bản có chữ ký xác nhận đóng dấu) của người đứng đầu hai doanh nghiệp để huỷ hoá đơn cũ sai sót và xuất lại hoá đơn GTGT mới với thuê suất thuếGTGT chính xác thay thếhoá đơn cũ ghi sai thuê suất và thuế GTGT đầu ra do sai thuế suất doanh nghiệp bán phải điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng xuất hoá đơn mới thaỵ thếhoá đơn cũ bị huỷ bỏ. b/ Cân cứ quy định tại tiết gl, điểm 1, mục IV, phần B Thông tư sô 41/2004TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, trường hợp bên bám không tự phát hiện sai thuế suất thuê GTGT mà do 173 cơ quan ihuê kiêm tra phát hiện thì bị truy thu, xử phạt vi phạm hành chính đối với sô thuê GTGT tâng thêm và không được lập lại hoá đưn. 3/ Hoá đơn trả lại hàng: Căn cứ quy định tại điếm 5.8 mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-TC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dần thi hành về thuế GTGT. trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá đã xuất hoá đơn cho bên mua. nhưng sau một thời gian bên mua không chuvển được quyẻn sở hữu và phải trả lại hàng hoá thì hai bén mua. bán phải lập biên bán khi xuất hàng trá lại cho người bán và doanh nghiệp mua phải xuất hoá đơn Irên hoá đơn ghi rõ là hàng Irả lại người bán. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán. bên mua điều chính doanh số mua. bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua hàng là đối tượng không có hoá đơn thì hai bên phải lập bièn bản ghi rõ sô lượng hàng hoá trả lại, giá không có thuế, thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm theo hoá đơn GTGT gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng hoá đơn bán hàng làm căn cứ điều hành doanh thu, thuê GTGT. Tống cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNÍỈ PHÓ TỔNÍỈ c u c TRƯỞNG ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chứng từ thuế và Chế độ hóa đơn: Phần 2 PHẦN II CÒNG VĂN CỦA BTC - TỔNG CỤC THUẾ ■ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VỀ ■ ■ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ THUẾ 169 BỘ TÀI CHÍNH CỎNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM TỔNG CI C THUẾ ĐÔC LẬP - T ự DO - HẠNH PHÚC SỐ:630/1'CT-PCCS Hà Nội, ngày 6 tháng 2 nảm 2007 Vỉv: Vướng mắc vé xuất hoá đơn KÍNH G Ủ l: CỤC TH UẾ CÁC T ỈN H T H À N H PHỐ TRƯC TH U Ô C TRUNG ƯƠNG Thời gian qua, một số Cục Thuế và doanh nghiệp có phản ánh về việc vướng mắc đối với việc xử lý hành vi bán hàng hoá, dịch vụ không xuất hoá đơn kê khai sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn và hoá đcm trả lại hàng, về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: 1/ Đỏi với hành vi bán hàng hoá, dịch vụ không xuất hoá đơn: Tại điếm 1, mục VI, phần B. Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định: 7.7 T ổ chức, củ ììhân khi bán, trao đổi hàng lìoả, dịch vụ phải lập hoá dơn theo qity địnlì và giao cho khách hàng. Ị .2 Thiri điểm in lập hoá đơn. Hoá đcm phải được lập ngav khi cung cấp hàn^ lìoà, dịch vụ vù củc khoản thu tiền phát sình theo q t i \ tỉịnh. Tại điếm 1 . mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT quy định; Cơ sỏ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GÍGT theo plìiúứmí; pháp kháu trừ th u ế khi bản hàng hoá, 171 ( IIIIỊ’ ứní’ dịch vụ chịii thuê GÍGT phải sử dụnỹi lìoá đơn Trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không xuất hoá đơn ngay tại thời điểm chuycn giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ (do nguyên nhân bên mua chưa trả tiền hoặc hai bên không nắm rõ quy định), sau đó cơ quan thuế kiểm tra phút hiện thì xử lý như sau: a/Trường hợp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ, mặc dù không xuất hoá đơn nhưng doanh nghiệp bán vẫn kê khai, nộp thuế đòi với khoán doanh thu bán hàng nàv thì bị xử phạt vi phạm theo quy định tại khoản 2. Điều 14 Nghị định số 89/2002/NĐ- CP ngày 7/11/2002 cúa Chính phủ quy định về in, phát hành, sứ dụng, quán lý hoá đơn và lập lại hoá đơn làm căn cứ kê khai, nộp thuế. b/Trường hựp sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. doanh nghiệp bán không xuất hoá đơn và không kê khai nộp thuế thì xử lý như sau: Nếu thời điếm lập hoá dcm cùng năm so với thời điểm bán hàng (chưa đôn thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế) ihì chi xác định là hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn, chứng từ và bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên. Nếu thời điếm lập hoá đơn khác năm so với thời điểm bán hàng (đã qua thời điểm doanh nghiệp phải quyết toán thuế) thì xác định là hành vi Irỏn thuế và bị xử phạt hành chính theo hướng dản tại Thông lư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 cúa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc chuyển hổ sơ sang cơ quan 172 chức năng đê xử lÝ hình sự. c/ Sau khi bên bán hàng đã lập hoá đơn giao cho bên mua hàng, bên mua hàng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT tại hoá đơn này, Sô thuế GTGT này được tính vào chi phí hợp lý của năm hiện hành lập hoá đơn, 2/ Ghi sai thuế suất thuế GTGT trên hoá đoìi: a/Tại điếm 1.10. mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT- BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị đĩnh số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn quy định: “Tnỉờìig h(Xp lập lại lìoá dơn: nlìữnẹ trườrig hợp hoá đơtì đã xé rời khỏi quyển, sau dó phát hiện sai phdi hiiỷ bỏ thì tổ chức, củ nhản phải lập biên bản có chữ kv xác nhận của bên mua hàng, bén bàn liùní’, nếu là tổ chức phải cỏ kỷ xác nhận (đóng dấu) của ngiừn dứn^ dầu tổ chức; bên mua hàng, bên bán hàng phải chịu :rủclì nhiệm trước pháp luật vè sô'lìoá đcm hủy bỏ. ” Trường hợp doanh nghiệp ghi sai thuê suất thuê GTGT trên hoá đcm thì khi phát hiện, hai bèn mua và bán phải lập biên bản có chữ ký xác nhận đóng dấu) của người đứng đầu hai doanh nghiệp để huỷ hoá đơn cũ sai sót và xuất lại hoá đơn GTGT mới với thuê suất thuếGTGT chính xác thay thếhoá đơn cũ ghi sai thuê suất và thuế GTGT đầu ra do sai thuế suất doanh nghiệp bán phải điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng xuất hoá đơn mới thaỵ thếhoá đơn cũ bị huỷ bỏ. b/ Cân cứ quy định tại tiết gl, điểm 1, mục IV, phần B Thông tư sô 41/2004TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, trường hợp bên bám không tự phát hiện sai thuế suất thuê GTGT mà do 173 cơ quan ihuê kiêm tra phát hiện thì bị truy thu, xử phạt vi phạm hành chính đối với sô thuê GTGT tâng thêm và không được lập lại hoá đưn. 3/ Hoá đơn trả lại hàng: Căn cứ quy định tại điếm 5.8 mục IV, phần B Thông tư số 120/2003/TT-TC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dần thi hành về thuế GTGT. trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá đã xuất hoá đơn cho bên mua. nhưng sau một thời gian bên mua không chuvển được quyẻn sở hữu và phải trả lại hàng hoá thì hai bén mua. bán phải lập biên bán khi xuất hàng trá lại cho người bán và doanh nghiệp mua phải xuất hoá đơn Irên hoá đơn ghi rõ là hàng Irả lại người bán. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán. bên mua điều chính doanh số mua. bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua hàng là đối tượng không có hoá đơn thì hai bên phải lập bièn bản ghi rõ sô lượng hàng hoá trả lại, giá không có thuế, thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm theo hoá đơn GTGT gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng hoá đơn bán hàng làm căn cứ điều hành doanh thu, thuê GTGT. Tống cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./. KT. TỔNG CỤC TRƯỞNÍỈ PHÓ TỔNÍỈ c u c TRƯỞNG ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chế độ hóa đơn Chứng từ thuế Chế độ hóa đơn Phần 2 Quản trị tài chính doanh nghiệp Thuế nhà nước Văn bản luậtTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 423 12 0 -
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 384 0 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 377 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
6 trang 346 0 0
-
15 trang 329 0 0
-
2 trang 318 0 0
-
các quy định về thi đua khen thưởng phục vụ công tác thanh tra ngành nội vụ: phần 2
587 trang 309 0 0 -
3 trang 306 0 0