Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.20 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị trình bày khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụ lợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân TTCH chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 CHUỖI CUNG LỢN THỊT VÀ THỊT LỢN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Xuân Bả1*, Lê Văn Nam1, Lê Đức Ngoan1, Lê Văn Phước1, Đinh Văn Dũng1, Nguyễn Hải Quân1 và Dương Thanh Hải1Tóm tắtMột cuộc khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụlợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân t ch chuỗi cung lợn thịt và thịtlợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi lợn theo quymô nông hộ nhỏ lẻ vẫn phổ biến trong lĩnh vực chăn nuôi lợn tại tỉnh Quảng Trị, số hộ chăn nuôi lợn có quy môdưới 10 con/năm chiếm đến hơn 97,5% tổng số hộ chăn nuôi và cung ứng tới 50% sản lượng lợn xuất chuồngtrên toàn tỉnh. Khoảng 57% sản lượng lợn thịt xuất chuồng được giết mổ và tiêu thụ tại tỉnh Quảng Trị và43% được xuất đi các tiêu thụ ngoài tỉnh. Chuỗi cung thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị có 2 kênh ch nh gồm: 65%lượng thịt được cung ứng đến người tiêu dùng thông qua chủ cở sở giết mổ tập trung và người bán lẻ tại các chợvà 35% sản lượng thịt được cung ứng trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hộ giết mổ quy mô nhỏ ở cácđịa phương.Từ khóa: Chăn nuôi lợn, chuỗi cung, thị trường thịt lợn.PIG AND PORK SUPPLY CHAIN IN QUANG TRI PROVINCEAbstractThe study aimed to analyze the supply chain of pigs, market channels, and structure of the pork market in QuangTri province. The study uses surveys of actors involving in the pork supply chain based on random samplingmethod conducted from June to July 2019. The research results show that small-scale pig raising is still popularin Quang Tri province, the number of households raising pigs with the scale of fewer than 30 heads/year accountsfor 97.5% of the total number of pig farmers and provide up to 50% of pig production in whole province. Ap-proximately 57% of pigs were slaughtered and consumed in Quang Tri province and 43% is exported to outsidethe province. The pork supply chain in Quang Tri province has two main channels: 65% of pork is supplied tothe end consumers through centralized slaughterhouse owners and retailers at local markets, and 35% of pork isdirectly supplied to consumers through local small-scale slaughtering households.Keywords: Pig production, pork market, supply chain.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt quy mô trang trại nhưng thực tế chăn nuôi lợnđộng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Trị, quy mô nông hộ vẫn phổ biến ở tỉnh Quảnggóp phần quan trọng trong giải quyết việc làm Trị. Số hộ có quy mô nhỏ hơn 10 con/nămvà thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn. chiếm trên 99% tổng số hộ sản chăn nuôi lợnMặc dù, tỉnh đã có nhiều chủ trương và ch nh trong tỉnh (Cục thống kê, 2019). Điều này làsách để thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế;* Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Bả; Email: nguyenxuanba@huaf.edu.vn; ĐT: 0913.411.708 167 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173quả chăn nuôi và khả năng cạnh tranh của tác nhân tham gia chuỗi được chọn có t nhnông hộ. Bên cạnh đó, dịch tả lợn châu Phi chất liên kết chuỗi, xuất phát từ người chănnăm 2019 đã tác động rất lớn đến chăn nuôi nuôi, thương lái và chủ lò mổ, và các tác nhânlợn ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói trung gian tham gia trong chuỗi.riêng, năm 2019 tổng đàn lợn nái của cả nước 2.1.3. Phỏng vấn các tác nhân tham giagiảm còn 2,72 triệu con giảm 32% so với năm trong chuỗi cung ứng thịt lợn2018 (Nguyễn Đình Tốn, 2020). Cùng với sự Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi bánphát triển của nền kinh tế, thu nhập ngày càng cấu trúc đối với các tác nhân tham gia vàotăng thì nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cũng ngày chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnhcàng tăng, mức tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu Quảng Trị. Số lượng đối tượng khảo sát sẽngười ở Việt Nam tăng 6,1% giai đoạn 2000 được lựa chọn mang t nh đại diện cho từng- 2018 và đạt bình quân 29,96 kg/người/năm nhóm tác nhân bao gồm: 30 nông hộ chănvào năm 2019, dự đoán đạt khoảng 32,8 kg/ nuôi lợn (15 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, 10 hộ chănngười/năm vào năm 2028 (Statista Research nuôi gia trại, và 5 hộ chăn nuôi trang trại), 5Department, 2020). Do đó, nhu cầu thị trường người thu mua lợn thịt, 5 chủ cơ sở giết mổnội địa về thịt lợn vẫn còn tăng mạnh, tạo cơ gồm 2 chủ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35hội lợn cho các nhà sản xuất chăn nuôi tăng con/ngày) và 3 chủ giết mổ quy mô nhỏ (từcường sản xuất theo hướng thâm canh, hàng 1 - 3 con/ngày), 10 người bán lẻ thịt lợn tạihóa. Hơn nữa, nhu cầu thị trường đòi hỏi các chợ tại chợ và 5 hộ chế biến và bán sảnngày càng cao hơn về chất lượng thịt, mẫu phẩm từ thịt lợn. Phương pháp chọn mẫumã và điều kiện cung ứng đảm bảo an toàn ngẫu nhiên dựa trên danh sách các tác nhânvệ sinh thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu do Chi cục chăn nuôi thú y và cơ quan liêndùng thịt lợn ngày càng cao thì chăn nuôi vàtiêu thụ theo chuỗi là giải pháp để chuyển đổi quan cung cấp. Bên cạnh đó, phương pháphoạt động chăn nuôi g n với liên kết tiêu thụ phỏng vấn người am hiểu là các cán bộ quảnsản phẩm đầu ra, nâng cao giá trị sản xuất và lý chăn nuôi, thú y và kiểm soát giết mổ tạitiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế chuỗi các huyện của t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuỗi cung lợn thịt và thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173 CHUỖI CUNG LỢN THỊT VÀ THỊT LỢN TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Xuân Bả1*, Lê Văn Nam1, Lê Đức Ngoan1, Lê Văn Phước1, Đinh Văn Dũng1, Nguyễn Hải Quân1 và Dương Thanh Hải1Tóm tắtMột cuộc khảo sát được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị với các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng và tiêu thụlợn thịt và thịt lợn được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2019 nhằm phân t ch chuỗi cung lợn thịt và thịtlợn, cơ cấu thị trường tiêu thụ thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi lợn theo quymô nông hộ nhỏ lẻ vẫn phổ biến trong lĩnh vực chăn nuôi lợn tại tỉnh Quảng Trị, số hộ chăn nuôi lợn có quy môdưới 10 con/năm chiếm đến hơn 97,5% tổng số hộ chăn nuôi và cung ứng tới 50% sản lượng lợn xuất chuồngtrên toàn tỉnh. Khoảng 57% sản lượng lợn thịt xuất chuồng được giết mổ và tiêu thụ tại tỉnh Quảng Trị và43% được xuất đi các tiêu thụ ngoài tỉnh. Chuỗi cung thịt lợn tại tỉnh Quảng Trị có 2 kênh ch nh gồm: 65%lượng thịt được cung ứng đến người tiêu dùng thông qua chủ cở sở giết mổ tập trung và người bán lẻ tại các chợvà 35% sản lượng thịt được cung ứng trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua các hộ giết mổ quy mô nhỏ ở cácđịa phương.Từ khóa: Chăn nuôi lợn, chuỗi cung, thị trường thịt lợn.PIG AND PORK SUPPLY CHAIN IN QUANG TRI PROVINCEAbstractThe study aimed to analyze the supply chain of pigs, market channels, and structure of the pork market in QuangTri province. The study uses surveys of actors involving in the pork supply chain based on random samplingmethod conducted from June to July 2019. The research results show that small-scale pig raising is still popularin Quang Tri province, the number of households raising pigs with the scale of fewer than 30 heads/year accountsfor 97.5% of the total number of pig farmers and provide up to 50% of pig production in whole province. Ap-proximately 57% of pigs were slaughtered and consumed in Quang Tri province and 43% is exported to outsidethe province. The pork supply chain in Quang Tri province has two main channels: 65% of pork is supplied tothe end consumers through centralized slaughterhouse owners and retailers at local markets, and 35% of pork isdirectly supplied to consumers through local small-scale slaughtering households.Keywords: Pig production, pork market, supply chain.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi lợn là một trong những hoạt quy mô trang trại nhưng thực tế chăn nuôi lợnđộng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Trị, quy mô nông hộ vẫn phổ biến ở tỉnh Quảnggóp phần quan trọng trong giải quyết việc làm Trị. Số hộ có quy mô nhỏ hơn 10 con/nămvà thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn. chiếm trên 99% tổng số hộ sản chăn nuôi lợnMặc dù, tỉnh đã có nhiều chủ trương và ch nh trong tỉnh (Cục thống kê, 2019). Điều này làsách để thúc đẩy phát triển chăn nuôi theo một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế;* Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Bả; Email: nguyenxuanba@huaf.edu.vn; ĐT: 0913.411.708 167 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 167-173quả chăn nuôi và khả năng cạnh tranh của tác nhân tham gia chuỗi được chọn có t nhnông hộ. Bên cạnh đó, dịch tả lợn châu Phi chất liên kết chuỗi, xuất phát từ người chănnăm 2019 đã tác động rất lớn đến chăn nuôi nuôi, thương lái và chủ lò mổ, và các tác nhânlợn ở Việt Nam nói chung và Quảng Trị nói trung gian tham gia trong chuỗi.riêng, năm 2019 tổng đàn lợn nái của cả nước 2.1.3. Phỏng vấn các tác nhân tham giagiảm còn 2,72 triệu con giảm 32% so với năm trong chuỗi cung ứng thịt lợn2018 (Nguyễn Đình Tốn, 2020). Cùng với sự Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi bánphát triển của nền kinh tế, thu nhập ngày càng cấu trúc đối với các tác nhân tham gia vàotăng thì nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cũng ngày chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnhcàng tăng, mức tiêu thụ thịt lợn bình quân đầu Quảng Trị. Số lượng đối tượng khảo sát sẽngười ở Việt Nam tăng 6,1% giai đoạn 2000 được lựa chọn mang t nh đại diện cho từng- 2018 và đạt bình quân 29,96 kg/người/năm nhóm tác nhân bao gồm: 30 nông hộ chănvào năm 2019, dự đoán đạt khoảng 32,8 kg/ nuôi lợn (15 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, 10 hộ chănngười/năm vào năm 2028 (Statista Research nuôi gia trại, và 5 hộ chăn nuôi trang trại), 5Department, 2020). Do đó, nhu cầu thị trường người thu mua lợn thịt, 5 chủ cơ sở giết mổnội địa về thịt lợn vẫn còn tăng mạnh, tạo cơ gồm 2 chủ giết mổ quy mô lớn (từ 10 - 35hội lợn cho các nhà sản xuất chăn nuôi tăng con/ngày) và 3 chủ giết mổ quy mô nhỏ (từcường sản xuất theo hướng thâm canh, hàng 1 - 3 con/ngày), 10 người bán lẻ thịt lợn tạihóa. Hơn nữa, nhu cầu thị trường đòi hỏi các chợ tại chợ và 5 hộ chế biến và bán sảnngày càng cao hơn về chất lượng thịt, mẫu phẩm từ thịt lợn. Phương pháp chọn mẫumã và điều kiện cung ứng đảm bảo an toàn ngẫu nhiên dựa trên danh sách các tác nhânvệ sinh thực phẩm. Để đáp ứng nhu cầu tiêu do Chi cục chăn nuôi thú y và cơ quan liêndùng thịt lợn ngày càng cao thì chăn nuôi vàtiêu thụ theo chuỗi là giải pháp để chuyển đổi quan cung cấp. Bên cạnh đó, phương pháphoạt động chăn nuôi g n với liên kết tiêu thụ phỏng vấn người am hiểu là các cán bộ quảnsản phẩm đầu ra, nâng cao giá trị sản xuất và lý chăn nuôi, thú y và kiểm soát giết mổ tạitiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế chuỗi các huyện của t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chăn nuôi thú y Chăn nuôi lợn Chăn nuôi lợn bền vững Thị trường thịt lợn Chuỗi cung lợn thịtGợi ý tài liệu liên quan:
-
36 trang 311 0 0
-
83 trang 208 0 0
-
Đề thi lý thuyết môn Chăn nuôi thú y có đáp án - Trường TCNDTNT Bắc Quang (Đề số 1)
8 trang 141 0 0 -
146 trang 116 0 0
-
11 trang 110 0 0
-
59 trang 102 0 0
-
66 trang 101 0 0
-
Giáo trình Luật thú y (Nghề: Chăn nuôi thú y - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk
46 trang 97 0 0 -
54 trang 91 0 0
-
60 trang 88 1 0