Danh mục

Chuối cung ứng của WAL - MART

Số trang: 30      Loại file: doc      Dung lượng: 1.71 MB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo những nhà phân tích, Wal-Mart có thể đạt được vị trí thống lĩnh trong nghành công nghiệp bán lẻ là dựa vào việc quản trị có hiệu quả dây chuyền cung ứng của mình. Một chuyên gia trong trung tâm cung ứng Quốc Phòng ở Columbus, ông Vernon L Beatty đã nói “Quản trị dây chuyền cung ứng là di chuyển đúng loại hàng hóa đến đúng khách hàng và đúng thời gian bằng các phương tiện hiệu quả nhất. Không có ai có thể làm tốt hơn Wal-Mart” Wal-Mart có thể giao một loạt rất nhiều hàng hóa,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuối cung ứng của WAL - MART CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WAL MART.1. Lịch sử hình thànhWal-Mart là một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất trên thế giới (theo doanh số)theo công bố của tạp chí Fortune 500 năm 2007, có trụ sở tại Hoa Kỳ. Nó được thànhlập bởi Sam Walton năm 1962, đã thành lập công ty ngày 31 tháng 10 năm 1969, vàniêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York năm 1972. Tập đoàn này lớn hơnrất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh của nó ở Mỹ bao gồm: Sears Roebuck, Kmart,JC Penney and Nordstronm kết hợp lại (xét về doanh số bán hàng).1.1 . Một số nét chính về Wal-Mart :  Thành lập: 1962 tại Rogers, Bang Arkansas của Mỹ;  Trụ sở chính: Bentonville, Arkansas, Mỹ; người sáng lập là Sam Walton (1918 – 1992). Lãnh đạo chủ chốt: H.Lee Scott, tổng giám đốc điều hành; S.Robson Walton,  chủ tịch hội đồng quản trị; Tom Schowe, giám đốc tài chính. Trụ sở chính của Wal-Mart tại Bentonville, Arkansas, US.   Ngành: kinh doanh bán lẻ.  Sản phẩm: Chuỗi cửa hàng giảm giá, đại siêu thị và các thị trường lân cận. Doanh thu: 374,526 tỉ USD (quí I – 2008)  Lợi nhuận ròng sau thuế: 12,88 tỉ USD (quý I – 2008)  Tổng tài sản: 163,514 tỉ USD (quý I – 2008) Nhóm 13 Page 1 Tổng giá trị cổ phiếu phát hành ra thị trường: 64,608 tỉ USD (quý I – 2008)  Số lượng nhân viên: 1.9 triệu (quý I – 2008), hơn 1.3 triệu là ở Mỹ.  Thị trường của Wal-Mart: Mỹ, Mêxicô, Anh, Nhật, Argentia, Braxin, Canađa,  Trung Quốc, Puerto Rico,…Wal-Mart hoạt động với hơn 3.800 cơ sở ở nước Mỹ và hơn 3.100 cơ sở ở nước ngoài. Trung bình cứ một siêu thị của Wal-Mart mở ra, giá cả hàng hoá của các siêu  thị khác sẽ phải giảm 10-15%. Khoảng 30% loại mùng mền, giấy toitlet, xà phòng kem đánh răng, 20% thức cho các loại thú nuôi trong nhà và 15-20% đĩa CD, đầu máy Video và đĩa DVD khác.,.. Việc Wal-Mart giảm giá thực phẩm đã mang lại lợi ích cho người tiêu dùng  Mỹ tối thiểu 50 tỉ USD/năm. Song, điều này không có nghĩa Wal-Mart chịu thiệt thòi. Doanh số và lợi nhuận trước thuế của người khổng lồ này vẫn bỏ xa các đối thủ “lực lưỡng” khác. Với hơn 176 triệu lượt khách hàng mỗi tuần viến thăm cửa hàng Wal-Mart  trên toàn thế giới, trong đó ở Mỹ là 127 triệu lượt mỗi tuần.1.2 . Những mốc lịch sử quan trọng của Wal-Mart :Trong những năm 1960  1962 : công ty được thành lập với cửa hàng đầu tiên của WalMart tại Rogers, Arkansass, Mỹ. 1969 : công ty chính thức trở thành tập đoàn và mang tên WalMart Stores Inc. Trong những năm 1970 1970 : Wal-Mart mở trung tâm phân phối đầu tiên và mở văn phòng tại  Benonville, 1972 : Wal-Mart chính thức niêm yết chứng khoán trên Sàn Giao dịch Chứng  khoán New York. 1975 : lấy cảm hứng sau chuyến thăm Hàn Quốc, Sam Watson giới thiệu  “Wal-Mart Cheer” nổi tiếng.Trong những năm 1980 : 1983 : Sam’s Club mở lần đầu tiên vào tháng 4 tại thành phố Midwest,  Oklahoma. 1984 : cổ phiếu của Wal-Mart thắng lớn, hứa hẹn nhiều cho cổ đông của họ  sau khi công ty đạt được 8% lợi nhuận trước thuế trong năm 1983.Nhóm 13 Page 2 1984 : David Glass được bổ nhiệm làm Chủ tịch Wal-Mart.  1987 : mạng lưới vệ tinh Wal-Mart được hoàn tất và đi vào hoạt động, đây là  hệ thống vệ tinh tư truyền thông tin lớn nhất nước Mỹ. 1988 : David Glass được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc điều hành Wal-Mart  Stores, Inc. 1988 : Supercenter đầu tiên được mở tại Washington, Mo. Trong những năm 1990 1990 : Wal-Mart trở thành nhà bán lẻ số 1 tại Mỹ.   1991 : bước vào thị trường thế giới lần đầu tiên với việc mở chi nhánh tại Mexico City. 1992 : Tổng thống George Bush trao tặng Sam Walton Huy chương vì Sự tự do  (Medal of Freedom).  1992 : Sam Walton qua đời vào ngày 5 tháng 4 năm 1992. 1992 : S. Robson Walton nhận chức Chủ tịch Hội đồng quản trị ngày 7 tháng 4.  1992 : Wal-Mart xâm nhập vào Puerto Rico.  1993 : Wal-Mart International Division được thành lập với Bobby Martin làm  chủ tịch 1993 : đạt tuần lễ doanh thu 1 tỷ USD đầu tiên.   1994 : mua lại 122 cửa hàng Woolco ở Canada.  1995 : xây dựng 3 chi nhánh tại Argentina và 5 chi nhánh tại Brazil. 1996 : Wal-Mart xâm nhập thị trường Trung Quốc thông qua thỏa thuận liên  doanh. 1997 : Wal-Mart trở thành công ty có số lượng nhân viên lớn nhất tại Mỹ.  1997 : Wal-Mart có 680.000 nhân viên trên toàn thế giới, gồm 115.000 nhân  viên ở nước ngoài. 1997 : Wal-Mart thay thế Woolworth trên chỉ số Down Jones xếp hạng trung  bình các ngành công nghiệp. 1997 : Wal-Mart đạt doanh thu một năm 100 tỷ USD lần đầu tiên.  1998 : Wal-Mart mua lại 21 siêu thị của Wertkauf tại Đức.  1998 : đóng góp từ thiện đạt 100 triệu USD.  1998 : Wal-Mart xâm nhập vào thị trường Hàn Quốc thông qua thỏa thuận liên  doanh.Nhóm 13 Page 3 1999 : Wal-Mart có 1.140.000 nhân viên, trở thành công ty có số lượng nhân  viên lớn nhất thế giới.  1999 : mua lại ASDA Group plc. của Anh (gồm 229 cửa hàng). 1999 : mua lại 374 chi nhánh của Interspa tại Đức. Trong những năm 2000 : 2000 : xếp hạng 5 trong danh sách Global Most Admired All-Stars do tạp chí  FORTUNE bình chọn. 2000 : H.Lee Scott được bổ nhiệm làm chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều  hành Wal-Mart Stores, Inc. 2001 : đứng đầu danh sách Fortunes Global 500 và đứng thứ 3 trong danh sách  ...

Tài liệu được xem nhiều: