Trong hai thập niên qua (1986 - 2006), kể từ khi áp dụng những chính sách cải
cách kinh tế toàn diện với nội dung cốt lõi là sự kết hợp của tự do hóa, ổn định hóa,
thay đổi thế chế, cải cách cơ cấu và mở cửa ra nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu kinh tế đáng ghi nhận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 1: CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG XÉT TRÊN KHÍA CẠNH KINH TẾ
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM
Chương 1: CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG XÉT TRÊN KHÍA CẠNH
KINH TẾ
Trong hai thập niên qua (1986 - 2006), kể từ khi áp dụng những chính sách cải
cách kinh tế toàn diện với nội dung cốt lõi là sự kết hợp của tự do hóa, ổn định hóa,
thay đổi thế chế, cải cách cơ cấu và mở cửa ra nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu kinh tế đáng ghi nhận.
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NỀN KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Năm 1986 đánh dấu quá trình đổi mới kinh tế, từ chỗ hầu như không có tăng
trưởng trong giai đoạn 1976 – 1985, bước sang giai đoạn 1986 – 1990, nền kinh tế đã
có dấu hiệu phục hồi và phát triển, tuy tốc độ chưa cao. Từ năm 1990 đến nay, tốc
độ tăng trưởng GDP của Việt Nam tăng cao, trung bình hàng năm đạt 7%. Tính chung
từ 1986 - 2005, tốc độ tăng GDP trung bình hàng năm là 6,98%, tăng gấp 3,6 lần so
với đầu giai đoạn. Chỉ số xếp hạng GDP của Việt Nam cũng được cải thiện rõ rệt,
từ vị trí thứ 124 thế giới năm 2002 đã tăng lên thứ 36 vào năm 2006.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1998 - 2005
%
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm 1999, do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ
châu Á tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã giảm xuống còn 4, 8%. Tăng
trưởng giảm sút thể hiện ở hầu hết các ngành kinh tế chủ chốt như công nghiệp,
dịch vụ và xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, đến năm 2000, nền kinh tế đã có sự hồi phục
nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đạt ở mức 6,8% và liên tiếp tăng trong
1
các năm tiếp theo đạt 7,0% (năm 2002); 7,3% (năm 2003); 7,6% (năm 2004); 8,5%
(năm 2005).
So với các nước trong khu vực ASEAN, tăng trưởng GDP của Việt Nam vào
loại cao nhất trong khu vực trong những năm gần đây, so với các nước Đông Á, tăng
trưởng GDP của Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc. Tuy nhiên, quy mô nền kinh
tế của ta còn nhỏ bé, nên dù tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng thực lực nền kinh
tế của ta còn yếu và hạn chế.
2. GDP bình quân đầu người
Tăng trưởng kinh tế cao kéo theo thu nhập bình quân đầu người cũng được cải
thiện đáng kể, tăng từ 140 USD năm 1990 lên 483 USD năm 2003, đạt 545 USD năm
2004 và 640 USD năm 2005, tăng gấp 2,65 lần so với năm 1986. Tính bình quân trong
giai đoạn 1986 – 2005, tốc độ GDP đầu người tăng trung bình là 5,28%. Tuy nhiên,
thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, còn chênh lệch khá lớn so
các nước trong khu vực như Thái Lan (GDP đầu người của Thái Lan vào khoảng
2850 USD, gấp 4,5 lần Việt Nam); Malaysia (GDP vào khoảng 4970 USD, gấp 7,8
lần). Nếu tính theo sức mua tương đương PPP thì thu nhập bình quân tăng lên là
2.490USD, trong khi Trung Quốc là 4.990 USD, cao gấp 2 lần; Thái Lan là 7.450
USD, cao gấp 3lần; Hàn Quốc là 17.930 USD, gấp 7,2 lần và Nhật Bản là 28.620
USD, cao gấp 11,5 lần Việt Nam. Như vậy, kể cả Thái Lan là nước có cùng trình độ
phát triển với Việt Nam vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX thì chỉ sau 2 thập kỷ thu nhập
bình quân đầu người của nước này đã cao gấp 2 lần Việt Nam.
Bảng 1: So sánh thu nhập quốc dân (GNI)/người của Việt Nam
và một số nước
Nước GDP bình quân đầu người Chênh lệch so với Việt
(USD) Nam (lần)
Theo tỷ giá Theo ngang Theo tỷ giá Theo ngang
thị trường giá sức mua thị trường giá sức mua
Việt Nam 480 2.490 1,0 1,0
Trung Quốc 1.100 4.990 2,3 2,0
Thái Lan 2.190 7.450 4,5 3,0
Malaysia 3.780 8.940 7,8 3,6
Hàn Quốc 12.020 17.930 25,0 7,2
Singapore 21.230 24.180 44,3 9,7
Nhật Bản 34.510 28.620 71,9 11,5
2
3. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành
3.1. Cơ cấu ngành kinh tế nhìn ở phía tổng cung
Sự tăng trưởng kinh tế nhanh đạt được trong thời gian qua là kết quả của
những thay đổi quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế đã chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm dần của
khu vực nông, lâm ngư nghiệp. Từ một nước có nền công nghiệp kém phát triển đến
nay, Việt Nam đang từng bước xây dựng một nền công nghiệp theo hướng hiện đại.
Biểu đồ 2: Cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam
%
50
45
40
35
30
25
20
15
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1998
2000
2005
1997
...